Tham vấn nhân dân đối với các dự thảo Nghị quyết trình Kỳ họp thứ Tám HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 – 2021

10:38, 21/11/2018

LTS: HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch số 32/KH-HĐND ngày 19.11.2018 về  thực hiện tham vấn nhân dân đối với các dự thảo nghị quyết trình Kỳ họp thứ Tám HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021, nhằm mục đích lấy ý kiến nhân dân để sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, thay thế một số nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh, đảm bảo các chính sách đi vào cuộc sống có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra. Hình thức tham vấn: Tổ chức Hội nghị cử tri trực tuyến 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); thời gian ½ ngày, từ 13h30, ngày 22.11.2018. Báo Hà Giang điện tử xin đăng toàn văn nội dung dự thảo các nghị quyết:

NGHỊ QUYẾT  (Dự thảo)

Về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2019 – 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;

Sau khi xem xét tờ trình số        /TTr-UBND ngày    tháng    năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số        /BC-KTNS ngày    tháng     năm 2018 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2019 - 2021, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng, nguyên tắc áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với một số loại cây trồng, vật nuôi hỗ trợ của tỉnh gồm: Các cây, con theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chăn nuôi lợn, dê, gia cầm; cây lâm nghiệp; dồn điền đổi thửa.

b) Đối tượng áp dụng: Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân và hỗ trợ trực tiếp đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện sản xuất hàng hóa những loại cây trồng vật nuôi và các nội dung nêu tại điểm a, Khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết này.

c) Nguyên tắc áp dụng

- Chỉ áp dụng một lần cho một đối tượng với một nội dung thụ hưởng; trừ các đối tượng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.

- Các tổ chức, cá nhân có dự án, phương án đã được vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội, vốn vay của các ngân hàng thương mại được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung ương); vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước trùng với các nội dung hỗ trợ của chính sách sẽ không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của Nghị quyết này.

- Các khoản vay của tổ chức, cá nhân để trả nợ các khoản vay tại tổ chức tín dụng nơi cho vay, để trả nợ tổ chức tín dụng khác; sử dụng vốn sai mục đích, các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn và các khoản vay được ngân hàng cơ cấu lại thời gian trả nợ tính từ thời điểm cơ cấu lại nợ sẽ không được hỗ trợ lãi suất.

- Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ trực tiếp không đúng mục đích sẽ bị thu hồi và xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

- Các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng chính sách hỗ trợ theo điều 2 của nghị quyết này phải đáp ứng điều kiện của nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và nằm trong danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực do UBND tỉnh phê duyệt.

2. Các chính sách hỗ trợ lãi suất

a) Hỗ trợ đối với cây chè:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn chè (vườn chè đủ điều kiện để xây dựng tiêu chuẩn VietGAP hoặc hữu cơ). Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 30 triệu đồng/ha, thời gian hỗ trợ 24 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà máy chế biến với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 5.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

b) Hỗ trợ đối với cây cam:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn cam theo tiêu chuẩn VietGAP. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 50 triệu đồng/ha (đối với vườn cam có xây dựng đường giao thông, hệ thống tưới, mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 80 triệu đồng/ha), thời gian hỗ trợ 24 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở bảo quản cam. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 500 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

c) Hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại mua giống trâu bò, quy mô từ 30 con trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 20 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm từ sản phẩm gia súc, gia cầm. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 10.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 60 tháng.

d) Hỗ trợ nuôi ong:

Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân mua giống ong nội, quy mô tối thiểu từ 20 tổ ong trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 01 triệu đồng/tổ ong, thời gian hỗ trợ 24 tháng.

đ) Hỗ trợ chăn nuôi lợn bằng giống địa phương:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống lợn chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 20 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 1,5 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.

e) Hỗ trợ chăn nuôi gia cầm bằng giống địa phương:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân mua giống gia cầm chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 500 con trở lên; đối với tổ chức từ 2.000 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 30.000 đồng/con giống, thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.

g) Hỗ trợ chăn nuôi dê:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống dê. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 30 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 2 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.

h) Hỗ trợ làm chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại xây dựng chuồng trại gắn với xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất là 3,5 triệu đồng/m2 chuồng trại, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, gia cầm; xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Quy mô chăn nuôi được hỗ trợ vay vốn theo từng loại gia súc nêu trên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 3,5 triệu đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi lợn, dê và 2,0 triệu đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi gia cầm; thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

i) Chính sách hỗ trợ đối với các dự án ứng dụng công nghệ cao: Tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:

- Được nhà nước giao mặt bằng sạch để triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch của tỉnh.

- Được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để thực hiện dự án. Số tiền vay vốn được hỗ trợ lãi suất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư dự án nhưng không quá 25 tỷ đồng; thời gian hỗ trợ 36 tháng.

3. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp

a) Hỗ trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm: 

Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký lần đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương; mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/1 thương hiệu.

b) Hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi: 

Hỗ trợ tối đa 10.000 triệu đồng/nhà máy cho tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi.

c) Hỗ trợ phát triển giống đại gia súc: 

Hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh viên làm công tác phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đại gia súc, mức hỗ trợ bằng 0,4 hệ số lương cơ sở /1 lần kết quả đạt được.

d) Chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp:

- Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh tế theo kế hoạch của huyện, thành phố; diện tích hỗ trợ cho hộ gia đình tối thiểu là 0,5 ha nhưng tối đa không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi hàng năm căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch tỉnh giao.

- Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây keo, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn. Diện tích hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tối thiểu 0,5 ha trở lên nhưng tối đa không quá 30 ha. Đối với các tổ chức hỗ trợ theo dự án đã được phê duyệt nhưng tối đa không quá 100 ha/1 tổ chức.

e) Chính sách dồn điền, đổi thửa: Đối với diện tích dồn điền, đổi thửa để thu hút Doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện liên kết sản xuất hàng hóa được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ trực tiếp 30 triệu đồng/ha, quy mô được hỗ trợ tối thiểu từ 3 ha trở lên.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 300 triệu đồng, thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.

4. Chính sách xử lý rủi ro

 Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng hưởng chính sách này khi xảy ra rủi ro do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và quy định cụ thể hóa của địa phương; được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các quy định khác của pháp luật.

Điều 2. Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ) được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại.

a) Phương thức hỗ trợ: Doanh nghiệp được giải ngân 01 lần số tiền hỗ trợ sau khi dự án được nghiệm thu hoàn thành.

b) Mức hỗ trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.

c) Thời gian hỗ trợ tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đến ngày xem xét hồ sơ hỗ trợ, nhưng không quá: 03 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; 02 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và bằng một chu kỳ kinh doanh đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.

Riêng doanh nghiệp có Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thời gian tính hỗ trợ lãi suất được tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đến ngày xem xét hồ sơ hỗ trợ, nhưng không quá: 06 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; 05 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; 04 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư (bằng mức tối đa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ).

d) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

đ) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án:

- Đối với dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư tối đa không quá 100 tỷ đồng.

- Đối với dự án ưu đãi đầu tư tối đa không quá 50 tỷ đồng.

- Đối với dự án khuyến khích đầu tư tối đa không quá 30 tỷ đồng.

- Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao tối đa không quá 50 tỷ đồng.

e) Đối với danh mục các dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; ưu đãi đầu tư; khuyến khích đầu tư giao cho UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Điều khoản thi hành

- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân đã được thẩm định đủ điều kiện vay vốn và hỗ trợ trực tiếp trước ngày 31/12/2018 tiếp tục được giải ngân; các tổ chức, cá nhân đang dư nợ tại các ngân hàng thương mại tiếp tục được hỗ trợ lãi suất cho đến hết chu kỳ sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND và Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, Kỳ họp thứ tám thông qua.

CHỦ TỊCH

Thào Hồng Sơn

NGHỊ QUYẾT (Dự thảo)

Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ  Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;

Xét Tờ trình số        /TTr-UBND ngày      tháng 11 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang Về dự thảo Nghị quyết quy định số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số      /BC-PC ngày.... tháng    năm 2018  của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:

1. Số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách

a) Đối với cấp xã:

- Số lượng những người hoạt động không chuyên trách được bố trí theo từng loại đơn vị hành chính như sau: Mỗi xã có 15 chức danh, được bố trí tối đa 8 người; mỗi thị trấn có 16 chức danh được bố trí tối đa 9 người; mỗi phường có 18 chức danh, được bố trí tối đa 11 người. Riêng các xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự được bố trí thêm 2 người để đảm nhiệm chức danh Công an viên thường trực.

- Chức danh, mức phụ cấp cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

b) Đối với thôn, tổ dân phố:

- Số lượng những người hoạt động không chuyên trách được bố trí theo từng loại thôn, tổ dân phố như sau: Mỗi thôn có 12 chức danh, được bố trí tối đa 07 người; Mỗi tổ dân phố thuộc thị trấn có sản xuất nông nghiệp có 11 chức danh, được bố trí tối đa 06 người; tổ dân phố thuộc phường và thị trấn không có sản xuất nông nghiệp có 10 chức danh, được bố trí tối đa 05 người.

- Chức danh, mức phụ cấp cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được quy định cụ thể tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách

Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố, ngoài chức danh phụ trách chính, được kiêm nhiệm tối đa thêm 02 (hai) chức danh khác và hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có hệ số phụ cấp cao nhất.

3. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

a) Bảo hiểm xã hội: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 22% mức lương cơ sở, trong đó Nhà nước đảm bảo 14%, người lao động đóng 8% mức lương cơ sở.

b) Bảo hiểm y tế: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, chưa được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo các chương trình, dự án ưu tiên đối với các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, thuộc đối tượng đóng bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

4. Khoán kính phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã

Các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Mỗi tổ chức được khoán kinh phí hoạt động là 6 triệu đồng/tổ chức/1 năm.

5. Kinh phí đảm bảo

Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp, thực hiện chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố do ngân sách Trung ương và địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày …. tháng …. năm 2018; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Nghị quyết số 60/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang./.

CHỦ TỊCH

Thào Hồng Sơn

PHỤ LỤC SỐ 01

QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số ……………../NQ-HĐND ngày …… tháng ……….năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)

 

STT

Chức danh

Mức phụ cấp theo mức lương cơ sở

Số lượng/1 đơn vị hành chính

Thị trấn

Phường

1

Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra

1,0

1

1

1

2

Phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận

1,0

1

1

1

3

Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

1,0

1

1

1

4

Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

1,0

1

1

1

5

Phó Chủ tịch Hội Nông dân

1,0

1

 1

1

6

Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

1,0

1

1

1

7

Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

1,0

1

1

1

8

Chủ tịch Hội Người cao tuổi

1,0

1

1

1

9

Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ

1,0

1

1

1

10

Trưởng ban Thú y và kiểm soát giết mổ gia súc

1,0

1

1

1

11

Phụ trách Công tác xã hội và Dân số, kế hoạch hóa gia đình

1,0

1

1

1

12

Trưởng ban thanh tra nhân dân

0,8

1

1

1

13

Phụ trách Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, công tác thủy lợi và bảo vệ thực vật

0,8

1

1

1

14

Phụ trách Dân tộc và Tôn giáo

0,8

1

1

1

15

Phụ trách Thông tin liên lạc và đài truyền thanh

0,8

1

1

1

16

Phụ trách Trật tự đô thị

0,8

0

1

1

17

Trưởng ban bảo vệ dân phố

0,35

0

0

1

18

Phó trưởng ban bảo vệ dân phố

0,3

0

0

1

19

Công an viên thường trực (đối với các đơn vị trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự)

1,0

2

2

0

PHỤ LỤC SỐ 02

QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Ban hành kèm theo Nghị quyết số ……………../NQ-HĐND ngày …… tháng ……….năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)

 

STT

Chức danh

Mức phụ cấp theo mức lương cơ sở

Số lượng/1 thôn, tổ dân phố

Thôn

Tổ dân phố thuộc thị trấn

Tổ dân phố thuộc phường

1

Bí thư chi bộ

1,0

1

1

1

2

Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố

1,0

1

1

1

3

Thôn đội trưởng, tổ đội trưởng

0,7

1

1

1

4

Trưởng ban công tác Mặt trận - Chi hội trưởng Hội Chữ thập đỏ

0,3

1

1

1

5

Chi hội trưởng Hội Liên hiệp Phụ nữ

0,2

1

1

1

6

Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi

0,2

1

1

1

7

Chi hội trưởng Hội Nông dân

0,2

1

1

1

8

Chi hội trưởng Hội Cựu Chiến binh

0,2

1

1

1

9

Bí thư chi đoàn

0,2

1

1

1

10

Công an viên (đối với thôn và tổ dân phố ở thị trấn)

0,7

1

1

0

Thành viên Bảo vệ dân phố (đối với tổ dân phố của phường)

0,25

0

0

1

11

Nhân viên khuyến nông, khuyến lâm, thú y, môi trường

0,4

1

1

0

12

Nhân viên y tế thôn (thôn thuộc danh mục đơn vị hành chính khó khăn)

0,5

1

0

0

Nhân viên y tế thôn (thôn thuộc các đơn vị hành chính còn lại)

0,3

 

 


Ý kiến bạn đọc


Cùng chuyên mục

Quản Bạ làm tốt công tác cấp mã số Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế

BHG - Việc cấp mã số Bảo hiểm xã hội (BHXH) song hành với cấp thẻ Bảo hiểm Y tế (BHYT) cho người dân là việc làm cần thiết; điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm được hưởng đầy đủ, đúng các quyền lợi, chế độ mà còn giúp các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ, khoa học; giảm thiểu được tình trạng trục lợi BHXH, BHYT. 

 

21/11/2018
Ra mắt HTX may xuất khẩu xã Kim Thạch

BHG - Ngày 19.11, Công ty May mặc Cường Thuận đã phối hợp với UBND xã Kim Thạch (Vị Xuyên) tổ chức Lễ khánh thành xưởng và ra mắt HTX May xuất khẩu xã Kim Thạch. Dự buổi lễ có đồng chí Nguyễn Văn Chung, Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, Chủ tịch LĐLĐ tỉnh; lãnh đạo Hội Doanh nghiệp tỉnh, Sở Khoa học – Công nghệ; Lãnh đạo UBND và các phòng, ban chức năng của huyện; lãnh đạo cấp ủy, chính quyền xã và toàn thể Ban Giám đốc, thành viên của HTX.

 

19/11/2018
Chương trình "Áo ấm mùa đông" tại xã Tả Ván (Quản Bạ)

BHG - Ngày 17.11, Trung tâm Hỗ trợ và phát triển thiếu nhi Việt Nam, Câu lạc bộ tình nguyện Lan Trắng, đã phối hợp với Huyện đoàn Quản Bạ tổ chức chương trình tình nguyện, tặng quà "Áo ấm mùa đông" tại xã Tả Ván (Quản Bạ). Tại trường PTDTBT Tiểu học Tả Ván, Đoàn đã trao hơn 800 chiếc áo, 800 đôi ủng và 2500 vở viết cùng nhiều đồ dùng học sinh và các nhu yếu phẩm khác. Cùng với tổ chức khám bệnh, siêu âm điện tim, tư vấn sức khỏe và cấp thuốc miễn phí cho 768 em học sinh các trường trên địa bàn xã, Trung tâm Hỗ trợ và phát triển thiếu nhi Việt Nam...

19/11/2018
Phát huy vai trò MTTQ trong tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển KT-XH

Nhân kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18.11.1930 - 18.11.2018), phóng viên Báo Hà Giang có cuộc phỏng vấn đồng chí Triệu Quốc Lương, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh về vai trò, những kết quả đạt được của MTTQ các cấp thời gian qua.

BHG - Phóng viên (P/v): Xin đồng chí cho biết những kết quả đạt được trong việc tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh những năm qua?

 

19/11/2018