Toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 – 2025
BHG - Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; đề ra quan điểm chỉ đạo, định hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, giải pháp trong 5 năm tới và những năm tiếp theo; kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI; thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của Đảng; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Với phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới - Phát triển, và chủ đề: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; huy động tối đa nguồn lực, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, chăm lo đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; đưa kinh tế - xã hội Hà Giang phát triển nhanh và bền vững.
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, cạnh tranh giữa các nước lớn, tranh chấp chủ quyền, biển đảo diễn ra gay gắt; các thế lực thù địch, phản động vẫn tìm mọi cách để chống phá; dịch bệnh Covid - 19 xảy ra ở hầu hết các quốc gia; cách mạng công nghiệp lần thứ tư trở thành một trong những xu hướng phát triển, các yếu tố đó đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp toàn diện đến quá trình phát triển của nước ta và của tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2015-2020. Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, Hà Giang tiếp tục phát triển khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế - xã hội ổn định, sức cạnh tranh, quy mô của nền kinh tế được nâng lên. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt quan tâm, có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được đẩy mạnh, hiệu quả, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ. Chính trị - xã hội ổn định, biên giới chủ quyền lãnh thổ quốc gia được giữ vững; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, quốc phòng - an ninh được củng cố.
Hà Giang là tỉnh vùng cao, biên giới địa đầu cực bắc của tổ quốc; có địa chính trị quan trọng, nhiều tiềm năng, lợi thế như: Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; nhiều danh lam thắng cảnh kỳ vĩ; khí hậu ôn hòa mát mẻ, môi trường trong lành; có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, sản phẩm đa dạng đặc thù, nguồn gen đa dạng quý hiếm; Nhân dân các dân tộc có truyền thống cách mạng, đoàn kết, ý chí và khát vọng vươn lên, văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Những thế mạnh đó là lợi thế để Hà Giang khai thác, phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, Hà Giang còn nhiều khó khăn: Vẫn là tỉnh nghèo khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao; cơ sở hạ tầng yếu kém, đặc biệt là hạ tầng giao thông; trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực thấp; biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, thiên tai, dịch bệnh xảy ra với tần suất cao.
Trong bối cảnh đó, năm năm qua Đảng bộ, nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang đã đoàn kết, thống nhất một lòng, quyết tâm khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Phát triển kinh tế: Công tác quy hoạch được quan tâm, hạ tầng kinh tế, xã hội được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì, tiềm lực kinh tế được nâng lên; tiềm năng, lợi thế từng bước được khai thác có hiệu quả
Tốc độ tăng tổng sản phẩm bình quân đạt 6,8% đạt mức khá so với các tỉnh trong khu vực. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2020 đạt 30 triệu đồng, tăng 57,4% so với năm 2015, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm từ 36,4% đầu nhiệm kỳ xuống còn 30,3%; công nghiệp - xây dựng tăng từ 21,5% lên 25,7%; thương mại - dịch vụ tăng từ 42,1% lên 44%. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, giai đoạn 2015 - 2020 đạt trên 44.694 tỷ đồng, tăng 71,3% so với giai đoạn 2010 - 2015.
Công tác lập và quản lý quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được quan tâm đầu tư và thực hiện có hiệu quả; đã hoàn thành và triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; 100% đô thị của các huyện đã có quy hoạch chung xây dựng, các xã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Hà Giang, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng 04 đô thị trung tâm du lịch thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị được quan tâm và có chuyển biến tích cực.
Tập trung huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chống thất thoát, lãng phí. Hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn quan trọng, thiết yếu. Thành phố Hà Giang đạt các tiêu chí đô thị loại III, các đô thị tiếp tục được quan tâm chỉnh trang; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 98% số xã có đường nhựa, bê tông; 100% các thôn bản có đường đi được xe cơ giới đến trung tâm; 100% dân số đô thị, 94,4% hộ dân ở nông thôn được sử dụng điện. Mạng lưới cáp quang truyền dẫn, trạm phát sóng di động được phủ tới 95% thôn, bản, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 98%, truyền hình đạt 100%. Xây dựng hệ thống thủy lợi, công trình thủy nông, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống hồ treo trên địa bàn 4 huyện vùng cao núi đá, từng bước góp phần đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nghiên cứu đề xuất Dự án đường cao tốc kết nối từ Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy - Hà Giang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, quan tâm triển khai đầu tư một số tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn tại hầu hết các địa phương.
Nông nghiệp tăng trưởng khá, bình quân đạt 4,5%. Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, đã giải ngân trên 705 tỷ đồng với 7.675 hộ được hỗ trợ lãi suất vốn vay. Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp được chỉ đạo triển khai đồng bộ bằng đề án cụ thể gắn với tổ chức lại sản xuất và cơ cấu lại các nguồn vốn đầu tư; các cây trồng chủ lực của tỉnh được quy hoạch, tập trung chỉ đạo tăng diện tích, nâng cao chất lượng1. An ninh lương thực trên địa bàn được bảo đảm, tổng sản lượng lương thực đạt 42 vạn tấn; một số sản phẩm đã xây dựng được nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: Cam sành Hà Giang, Chè Shan tuyết, Mật ong Bạc hà. Triển khai lập quy hoạch tổng thể chương trình phát triển cây dược liệu, bảo tồn gen, nguồn giống dược liệu quý hiếm. Chăn nuôi phát triển chiếm 30% trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Công tác phòng, chống dịch bệnh, chống rét cho gia súc; phòng, chống sâu bệnh cây trồng được bảo đảm. Đẩy mạnh trồng, cấp chứng chỉ, chăm sóc, bảo vệ phát triển rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 58%1, tạo sinh kế cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số nghèo, khu vực dân cư biên giới.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới. Tổ chức thực hiện tốt việc huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới; phong trào hiến đất làm nhà văn hóa, đường giao thông nông thôn được nhiều địa phương triển khai sâu rộng hiệu quả. Tập trung xây dựng trung tâm xã và các khu dân cư gắn với phát triển dịch vụ. Đến nay, đã có 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 143% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; thành phố Hà Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Quy tụ, sắp xếp 4.777 hộ sống rải rác ở các sườn núi cao, vùng thiên tai về sống tập trung tại các thôn bản, gắn với xây dựng nông thôn mới, vượt so với mục tiêu của nhiệm kỳ.
Hoạt động du lịch có chuyển biến tích cực, phát triển theo hướng bền vững, trên cơ sở phát huy giá trị di sản địa chất, đa dạng sinh học, văn hóa truyền thống, danh lam thắng cảnh gắn với sưu tầm, phục dựng các lễ hội văn hóa dân tộc trở thành sản phẩm du lịch; tăng trưởng du lịch bình quân đạt 16%/năm. Mô hình du lịch homestay được khuyến khích phát triển bằng chính sách của tỉnh góp phần nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, xóa nghèo cho nhân dân[1]. Kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch của tỉnh được quan tâm đầu tư; phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Các hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Hà Giang được đẩy mạnh cả trong và ngoài nước. Khách du lịch tăng bình quân trên 15%/năm, đến hết năm 2020 thu hút 1,5 triệu lượt khách, đạt mục tiêu Nghị quyết.
Công nghiệp, thủ công nghiệp tăng trưởng và phát triển khá, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế tăng bình quân 12,7%/năm, đến năm 2020 đạt 7.000 tỷ đồng, tăng 102,7% so với năm 2015. Hoàn thành và đưa vào vận hành 17 nhà máy thủy điện, đến nay toàn tỉnh có 36 nhà máy đang hoạt động, sản lượng điện trên 2.659,5 triệu kwh/năm. Giá trị sản xuất ngành khai thác khoáng sản tăng 53,24%, sản xuất và phân phối điện tăng 37,45%, chế biến nông, lâm sản tăng 33,04%. Khôi phục, duy trì và phát triển các làng nghề sản xuất các sản phẩm hàng hóa đặc thù, chất lượng tốt2.
Hệ thống thương mại, dịch vụ được mở rộng, lưu thông hàng hóa thuận lợi, cung cầu hàng hóa bảo đảm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 13,6%/năm. Các dịch vụ vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, khách sạn, nhà hàng, siêu thị nhỏ phát triển. Công tác quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được triển khai hiệu quả. Công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm được chú trọng, một số sản phẩm của tỉnh bước đầu đã có thị trường tiêu thụ ổn định.
Chương trình phát triển kinh tế biên mậu được tập trung chỉ đạo thực hiện. Hoạt động thương mại, dịch vụ qua biên giới chuyển biến tích cực, xuất nhập khẩu hàng hóa chiếm tỷ trọng ngày càng cao; kết cấu hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng thương mại biên giới được quan tâm đầu tư; cải cách thủ tục hành chính tại các cửa khẩu quốc tế được thực hiện tốt; công bố mở chính thức cặp cửa khẩu quốc gia song phương Xín Mần (Việt Nam) - Đô Long (Trung Quốc). Tích cực, chủ động tổ chức, tham gia các hội nghị, hội chợ quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại biên giới, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư, đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy. Duy trì tốt cơ chế hội đàm định kỳ, trao đổi thông tin về các hoạt động thương mại biên giới với tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc.
Phát triển doanh nghiệp, huy động nguồn lực, thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc. Doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân phát triển cả về số lượng2 và hiệu quả sản xuất kinh doanh, thành lập mới 649 doanh nghiệp và 326 đơn vị trực thuộc, trên 71% doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Thu hút được một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn như: Vingroup, TH true milk, FLC... đầu tư vào các lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng; vận động, thu hút các chương trình dự án ODA [2]. Hoạt động khởi nghiệp được quan tâm triển khai, kinh tế tập thể chuyển biến theo hướng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên, người lao động3.
Hoạt động tài chính, tín dụng và đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt hiệu quả. Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10.665 tỷ đồng, bình quân hằng năm thu 2.133 tỷ đồng, trong đó năm 2020 đạt 2.500 tỷ đồng, tăng 51,2% so với năm 2015. Triển khai các giải pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh tập trung nguồn vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều hành chi ngân sách bảo đảm đúng luật, tiết kiệm và hiệu quả; cơ cấu chi ngân sách địa phương có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên3. Cắt giảm quy mô đầu tư, tạm dừng một số dự án chưa thực sự cấp thiết; kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới; bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản, trả nợ vay ngân hàng và kho bạc nhà nước, đạt 96,5% theo quy định. Hoạt động của các tổ chức tín dụng an toàn, hiệu quả, các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, chất lượng được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu về đầu tư phát triển; ưu tiên vốn vay cho các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, các chính sách của tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch, kinh tế biên mậu; các nguồn vốn chính sách xã hội được giải ngân đúng đối tượng, góp phần tạo việc làm, phát triển kinh tế - xã hội; tổng dư nợ đầu tư cho nền kinh tế 23.474 tỷ đồng, tăng trưởng tín dụng bình quân 14,56%/năm.
Công tác ứng dụng khoa học, công nghệ gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống. Chủ động triển khai hợp tác với các cơ quan, đơn vị khoa học công nghệ có kinh nghiệm và uy tín để nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực khoa học, công nghệ. Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ công tác cải cách hành chính. Quan tâm triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, môi trường, y dược [3]; ứng dụng, chuyển giao công nghệ hệ thống bơm nước không dùng điện tại huyện Đồng Văn, Mèo Vạc.
Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai nghiêm túc. Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên được nâng lên, quản lý đất đai có chuyển biến tích cực. Quy định rõ trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với các ngành, các cấp chính quyền, địa phương; hoàn thành khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm cấm; phối hợp với các tỉnh giáp ranh quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, triển khai các dự án xử lý rác thải tập trung; 95% chất thải rắn được thu gom, 92% dân cư thành thị, 86% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường được các cấp, các ngành quan tâm giải quyết. Các nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tạo sự thống nhất, đồng bộ trong tổ chức thực hiện; công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn được tăng cường kịp thời.
1.2. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; thông tin, truyền thông phát triển về quy mô và chất lượng
Chất lượng giáo dục, đào tạo không ngừng được nâng cao; mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được củng cố. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quan tâm rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống, truyền dạy văn hóa truyền thống các dân tộc, giáo dục hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh. Chú trọng hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp cho người học. Nâng cao chất lượng đào tạo, liên kết đào tạo. Thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập trung học cơ sở, trung học phổ thông và chuyển học sinh từ các điểm trường về trường chính. Tỷ lệ học sinh chuyển lớp, chuyển cấp, học sinh giỏi được nâng lên. Duy trì tốt và nâng chuẩn về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; huy động học sinh các độ tuổi đến trường [4]. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và quản lý nhà trường, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 42%, tăng 20,7% so với năm 2015. Ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng các trường nội trú, bán trú và thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; sáp nhập các đơn vị trường học, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
Mạng lưới y tế thường xuyên được quan tâm củng cố, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên. 100% xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98,5%, tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 99,6%. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện rõ nét qua phòng, chống đại dịch Covid - 19 [5]. Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư nâng cấp, mở rộng theo hướng hiện đại; đưa trang thiết bị kỹ thuật mới vào chẩn đoán, điều trị, hạn chế việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, triển khai thực hiện mô hình bác sĩ gia đình tại nhiều xã, phường, thị trấn. Quan tâm nâng cao y đức, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ y, bác sĩ đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân [6]; thu hút các nguồn lực của xã hội đầu tư vào lĩnh vực y tế bước đầu có hiệu quả. Chính sách dân số và phát triển tiếp tục được triển khai có hiệu quả, chất lượng dân số từng bước được nâng lên. Các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế - dân số được triển khai thực hiện tốt. Hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình phát huy hiệu quả. Tỷ lệ tăng dân số được kiểm soát, mức tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,4%.
Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội được triển khai đồng bộ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, trong đó chú trọng hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động sự vào cuộc, tham gia tích cực của nhiều tổ chức, cá nhân cùng với sự nỗ lực vươn lên thoát nghèo của nhân dân, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4,22%/năm, giảm từ 43,65% năm 2015 xuống còn 22,53% năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong đó đào tạo nghề 44%; tạo việc làm cho trên 91 nghìn người. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công, đối tượng chính sách xã hội. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội được duy trì thường xuyên. Thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo vệ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và phòng chống tệ nạn xã hội; giải quyết kịp thời công tác cứu trợ xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai. Ban Chỉ đạo nhà ở do Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập đã quyết liệt huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ triển khai xây dựng được trên 3.000 nhà ở cho người có công, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo các xã biên giới có khó khăn về nhà ở đảm bảo 3 cứng bền vững, lâu dài; từng bước nâng cao đời sống, ổn định dân cư, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai thực hiện hiệu quả, nhân dân đồng tình hưởng ứng, cả hệ thống chính trị vào cuộc. Những nội dung và phong trào xây dựng đời sống văn hóa được kết hợp chặt chẽ với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã phát huy tính tích cực, quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư [7].
Triển khai tốt các chương trình, kế hoạch, đề án về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện có hiệu quả đưa kỹ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số vào giảng dạy trong các trường học; Bảo tồn, khôi phục, phát huy giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc Mông và tích cực nhân rộng đối với các dân tộc khác trên địa bàn. Quan tâm công tác sưu tầm, nghiên cứu bảo tồn, khôi phục và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể [8]. Phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao từng bước phát triển. Hoạt động quảng bá về văn hoá truyền thống, hình ảnh con người Hà Giang được quan tâm đẩy mạnh, góp phần mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh.
Công tác dân tộc, tôn giáo được chú trọng, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn luôn được quan tâm thực hiện. Thực hiện tốt Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020. Phát huy vai trò của người có uy tín trong dân tộc, các chức sắc, chức việc trong tôn giáo để tuyên truyền, vận động đồng bào và toàn dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Thông tin, truyền thông phát triển cả về quy mô và chất lượng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp đạt kết quả tốt, dịch vụ công trực tuyến của một số ngành đã đạt cấp độ 3 - 4; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động của các cơ quan thông tin, báo chí có nhiều đổi mới, bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định của pháp luật, kịp thời bám sát các nhiệm vụ chính trị của tỉnh; góp phần tích cực trong việc cung cấp thông tin, định hướng dư luận xã hội và giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
1.3. Quốc phòng, an ninh được củng cố, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng
Tiềm lực quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thường xuyên coi trọng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn dân vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ các cấp ngày càng vững chắc; từng bước đầu tư xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, các công trình có tính lưỡng dụng cao, tạo liên hoàn, vững chắc trong khu vực phòng thủ của địa phương. Chất lượng tổng hợp và khả năng chiếu đấu của lực lượng vũ trang ngày càng được nâng lên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, bảo vệ vững chắc đường biên, cột mốc, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị và phát triển; thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh. Công tác huấn luyện và diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập phòng, chống cháy rừng, cháy nổ hiệu quả; lực lượng vũ trang tham gia thường xuyên và tích cực giúp đỡ nhân dân phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
Các địa phương chủ động nắm chắc tình hình, chuẩn bị về mọi mặt, sẵn sàng các phương án bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, quản lý biên giới và giữ vững ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ. Triển khai tăng cường sĩ quan bộ đội biên phòng làm lãnh đạo các xã, thị trấn biên giới, đảng viên các đồn biên phòng tham gia sinh hoạt chi bộ thôn, phụ trách hộ gia đình giáp biên; hoàn thành thực hiện đề án bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã, thị trấn. Chỉ đạo đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc [9]. Thực hiện tốt các hoạt động đối ngoại về quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia, trên tuyến biên giới, góp phần xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển [10].
Các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân được đẩy mạnh; quan hệ hữu nghị, giao lưu, hợp tác với đối tác nước ngoài tiếp tục được duy trì, mở rộng, phát triển mối quan hệ với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc đi vào thực chất, từng bước triển khai có hiệu quả các thỏa thuận về hợp tác: Quản lý biên giới; phát triển nông nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng sinh viên, cán bộ; mở lối mở biên giới; quản lý lao động qua biên giới; hợp tác về văn hóa. Thiết lập quan hệ với các địa phương của Philippin, Nhật Bản, Hàn Quốc; ký kết các thỏa thuận với các tổ chức, đối tác nước ngoài, chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Hà Giang qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, vận động các nguồn viện trợ, đầu tư của các tổ chức quốc tế, góp phần tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt vai trò thành viên Mạng lưới Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO.
2. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
2.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, có chuyển biến tích cực, đồng bộ, quyết liệt; tổ chức bộ máy từng bước sắp xếp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được chú trọng và tăng cường góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhiều đổi mới, thiết thực, hiệu quả, nhất là thông qua việc học tập, quán triệt đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chú trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, đã thành lập Hội đồng lý luận tỉnh và đi vào hoạt động bước đầu có hiệu quả. Công tác chỉ đạo, định hướng thông tin, tuyên truyền, hoạt động văn hóa, văn nghệ đảm bảo kịp thời, đúng chủ trương, sát thực tiễn; việc chỉ đạo, điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội được quan tâm thực hiện thường xuyên; công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Chủ động đẩy mạnh nghiên cứu, biên soạn, xuất bản cuốn lịch sử đảng, truyền thống cách mạng địa phương đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với 8 lời Bác Hồ căn dặn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Hà Giang được triển khai nghiêm túc, trở thành nội dung thường xuyên, quan trọng trong các kỳ sinh hoạt của cấp ủy, tổ chức đảng và của cả hệ thống chính trị. Qua đó, cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức sâu sắc hơn về giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tự giác tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo Bác; ngày càng có nhiều tấm gương tiêu biểu, nhiều mô hình, cách làm sáng tạo được biểu dương, khen thưởng và có sức lan tỏa sâu rộng trong xã hội.
Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, việc phát triển và nâng cao chất lượng đảng viên được các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó khăn, những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; tất cả các thôn, bản đều có chi bộ, không còn chi bộ ghép; hằng năm 99% tổ chức đảng và đảng viên xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Công tác kết nạp đảng viên được quan tâm, nhất là phát triển đảng trong đoàn viên thanh niên hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an viên, người dân tộc thiểu số. Kết nạp 12.644 đảng viên mới, đạt 115% chỉ tiêu nghị quyết [11]. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước thực hiện theo đúng quy định.
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Ban hành và thực hiện Bộ công cụ đánh giá cán bộ, đảng viên; Chỉ thị về tăng cường giám sát việc thực hiện “Nói đi đôi với làm"; Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; kiên trì, kiên quyết nghiêm túc thường xuyên triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Hướng dẫn nội dung, mẫu xây dựng chương trình công tác của tập thể, cá nhân hằng năm. Trong 5 năm đã gợi ý kiểm điểm đối với 88 tập thể và 133 cá nhân, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Công tác cán bộ được lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy; triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đào tạo, luân chuyển cán bộ hiệu quả, luôn quan tâm đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Việc thực hiện chính sách cán bộ tiếp tục được chú trọng, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng lên [12].
Tích cực, chủ động cụ thể hóa, ban hành và triển khai thực hiện Đề án tổng thể về đổi mới, sắp xếp các cơ quan trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Đã thực hiện thí điểm chức danh Trưởng Ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tại 04 huyện; Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đồng thời là Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Trưởng ban tuyên giáo cấp huyện đồng thời là giám đốc Trung tâm chính trị; thí điểm hợp nhất các cơ quan của Đảng với cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện tương đồng về chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp, giảm số cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, tổ dân phố; sáp nhập, hợp nhất một số đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện [13].
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được thực hiện nghiêm túc, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Ban hành và triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của cấp cơ sở trong Đảng bộ tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020. Tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề, chú trọng kiểm tra dấu hiệu vi phạm; quan tâm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện "Nói đi đôi với làm" gắn với lấy phiếu đánh giá mức độ quyết liệt của cấp ủy viên, cán bộ diện cấp ủy các cấp quản lý đã có tác động tích cực đến việc tự rèn luyện đạo đức, lối sống, khắc phục, sửa chữa những hạn chế, yếu kém của cán bộ, đảng viên. Số lượng tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát hằng năm đều tăng, việc thi hành kỷ luật đảng viên được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Điều lệ Đảng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Qua kiểm tra đã thi hành kỷ luật 08 tổ chức đảng và 607 đảng viên, trong đó có 09 cấp ủy viên cấp tỉnh.
Công tác dân vận được quan tâm và có bước đổi mới cùng với việc thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc. Nâng cao chất lượng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường công tác tiếp xúc, đối thoại với nhân dân để nắm bắt và giải quyết kịp thời, hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân ngay tại cơ sở. Đồng thời, thực hiện nhiều hình thức vận động, tập hợp nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đẩy mạnh các phong trào thi đua. Các cấp ủy đảng đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo, được nhân dân đồng tình hưởng ứng và nhanh chóng đi vào cuộc sống, điển hình như việc xây dựng và nhân rộng mô hình hoạt động: “Hội Nghệ nhân dân gian”, tổ dân vận thôn/tổ dân phố, phong trào thi đua “dân vận khéo” [14].
Công tác dân vận chính quyền được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có sự chuyển biến rõ nét với phương châm gần dân, sát dân để giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân ngay tại cơ sở. Công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo được triển khai thực hiện tốt. Từng bước phát huy được vai trò của đội ngũ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo. Đẩy mạnh các cuộc vận động, xây dựng và nhân rộng các điển hình trên các lĩnh vực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc.
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại tố cáo được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống tham nhũng đồng bộ cả ba khâu: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý, từng bước ngăn chặn các hành vi tham nhũng. Đã chỉ đạo xử lý kịp thời một số vụ án tham nhũng được dư luận quan tâm; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng từng bước được nâng cao. Thực hiện nghiêm túc quy định về kê khai, kiểm tra, giám sát việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chuyển biến tích cực, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền đã chủ động tham gia tiếp, đối thoại với công dân. Vai trò và chất lượng tham mưu của các cơ quan chức năng trong giải quyết khiếu nại, tố cáo từng bước được nâng cao, 90% đơn thư khiếu nại, tố cáo được giải quyết.
2.2. Chính quyền các cấp thường xuyên được củng cố, kiện toàn, công tác quản lý, điều hành có nhiều đổi mới
Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới và nâng cao chất lượng cả về nội dung, phương thức hoạt động; việc ban hành nghị quyết đã bám sát điều kiện thực tế, thu hút được nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp; hoạt động giám sát, tái giám sát có hiệu quả, tập trung vào những vấn đề quan trọng, cử tri quan tâm, có tác động tích cực đến công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương. Mở rộng các hình thức tiếp xúc cử tri như: Trực tuyến, tại nơi cư trú, trên trang thông tin điện tử...Công tác tiếp dân, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri được thực hiện đúng quy định.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp được nâng lên, tăng cường lãnh đạo, nâng cao trách nhiệm, tính kịp thời và hiệu quả công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là cấp tỉnh; chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, của cấp ủy và Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giải quyết những vụ việc phức tạp nảy sinh, đơn thư khiếu nại, tố cáo, ý kiến kiến nghị của cử tri trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao trách nhiệm và chất lượng đạo đức công vụ; thực hiện nghiêm túc việc rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết trên 600 thủ tục hành chính. Một số đơn vị đã triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Thiết lập và duy trì hệ thống giao ban trực tuyến từ tỉnh đến 100% các huyện/thành phố, các xã, thị trấn; thực hiện nghiêm túc đề án vị trí việc làm, gắn với thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Năm 2019 so với năm 2015, hầu hết các chỉ số về hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền đều tăng [15].
Công tác cải cách tư pháp được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động tư pháp và cải cách tư pháp được bảo đảm, đồng thời không ảnh hưởng tới tính độc lập trong thực thi nhiệm vụ. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có chuyển biến tích cực, kịp thời giải quyết các vụ án, vụ việc phát sinh. Chất lượng tranh tụng tại phiên tòa được nâng cao, việc xét xử các vụ án hình sự cơ bản bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các ngành, địa phương trong công tác cải cách tư pháp đạt mục tiêu, hiệu quả, chất lượng, phù hợp với đặc thù của tỉnh cũng như chương trình trọng tâm cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được phát huy, góp phần tích cực xây dựng Đảng, chính quyền và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; phát động các phong trào thi đua với hình thức đa dạng, phong phú, hướng mạnh về cơ sở, lấy xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố, nhóm hộ, hộ gia đình làm cơ sở để tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước. Qua đó, thu hút, tập hợp các tầng lớp nhân dân, huy động sức mạnh đoàn kết các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, củng cố quốc phòng ở địa phương; kịp thời đấu tranh với những quan điểm sai trái, lệch lạc, xuyên tạc, phản động của các thế lực thù địch... Công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội có chuyển biến tích cực. Vai trò của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng ở cơ sở được phát huy. Cùng với cấp ủy, chính quyền địa phương làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đoàn viên và nhân dân.
Khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường, nhân dân các dân tộc luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Các chính sách, chương trình, dự án đầu tư của Trung ương và của tỉnh triển khai có hiệu quả. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng lên. Các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở được củng cố thường xuyên.
Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết: Có thể khẳng định 05 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, sự đoàn kết thống nhất cao trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận và nỗ lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, 36/48 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã hoàn thành, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt ở mức cao như: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng tín dụng; tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, kết nạp đảng viên mới. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá; hai đột phá, năm chương trình trọng tâm được cụ thể hóa và triển khai tích cực. Kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện, diện mạo đô thị, nông thôn đặc biệt ở vùng sâu, vùng cao ngày càng đổi mới. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục - đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. Bảo đảm an sinh xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh bền vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định. Quan hệ đối ngoại, hợp tác với một số địa phương các nước và tổ chức quốc tế đi vào chiều sâu. Công tác xây dựng Đảng có sự chuyển biến tích cực trên các mặt: Chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Năng lực, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ được đổi mới. Tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả được triển khai quyết liệt. Năng lực điều hành và quản lý của chính quyền các cấp có nhiều tiến bộ. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới về nội dung, bảo đảm thiết thực và hiệu quả. Tuy nhiên, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá khách quan hiệu quả công việc, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhận thấy vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm cần được khắc phục trong nhiệm kỳ tới. Đó là, Hà Giang vẫn là tỉnh nghèo khó khăn, quy mô kinh tế còn nhỏ, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chưa phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chưa huy động được nhiều và đa dạng nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; chất lượng giáo dục, y tế còn thấp, an ninh nông thôn còn nhiều tiềm ẩn. Vẫn còn nhiều cán bộ, đảng viên sai phạm, vi phạm kỷ luật phải xử lý. Công tác cải cách hành chính chưa thực sự hiệu lực, hiệu quả. Một số cấp ủy địa phương chưa thực sự chú trọng chỉ đạo thường xuyên, kiên trì hiệu quả về xây dựng chỉnh đốn đảng và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
3. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1. Hạn chế, khuyết điểm
* Về lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh: 12 chỉ tiêu không đạt nghị quyết, trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng như: Liên kết sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo chuỗi giá trị chưa đạt hiệu quả; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm của các làng nghề còn đơn điệu; hiệu quả của kinh tế hợp tác xã, trang trại; mô hình hợp tác xã kiểu mới; tiềm năng, lợi thế về kinh tế rừng chưa được khai thác. Một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới chưa thực sự bền vững. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổng sản phẩm bình quân đầu người so với các tỉnh trung du và miền núi phía bắc còn ở mức thấp [16].
Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa rõ nét, chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Kết quả thực hiện một số chương trình trọng tâm còn thấp so với mục tiêu đề ra như: Chương trình phát triển kinh tế biên mậu, Chương trình phát triển cây dược liệu. Thu hút, đầu tư kết cấu hạ tầng các cửa khẩu còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động xuất, nhập khẩu thiếu bền vững, chưa có nhiều sản phẩm của địa phương. Sự phối hợp giữa các ngành, lực lượng trong quản lý xuất nhập khẩu có lúc chưa chặt chẽ, kịp thời.
Khai thác tài nguyên, chế biến khoáng sản chưa hiệu quả, công nghệ kém hiện đại; một số dự án thủy điện triển khai chậm; quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản còn nhiều bất cập, còn để xảy ra nhiều vi phạm. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn thiếu và yếu, nhất là hạ tầng giao thông, nhiều tuyến đường giao thông xuống cấp chậm được sửa chữa, nâng cấp. Chất lượng quy hoạch, quản lý quy hoạch, trật tự đô thị, kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng các công trình còn nhiều hạn chế, bất cập.
Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Sản phẩm phục vụ du lịch chưa đa dạng, phong phú, dịch vụ và hoạt động du lịch thiếu chuyên nghiệp. Cơ chế, chính sách, sự liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong vùng động lực chưa mang lại hiệu quả thiết thực.
Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp; phương pháp giáo dục chậm đổi mới, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thiếu thực chất, còn biểu hiện bệnh thành tích; một bộ phận cán bộ, giáo viên yếu về chuyên môn nghiệp vụ, cá biệt còn một số trường hợp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp để xảy ra sai phạm trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông Quốc gia năm 2018 gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Hạ tầng và công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến cơ sở còn yếu; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn khá cao, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống chưa được khắc phục hiệu quả. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, số hộ tái nghèo và số hộ cận nghèo còn cao; sự chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền còn lớn, chênh lệch giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Thiết chế văn hóa còn thiếu, một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp các dân tộc bị mai một.
Việc triển khai xây dựng một số công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ tỉnh còn chậm. Công tác phòng ngừa tội phạm và hoạt động của một số mô hình tự quản về an ninh, trật tự có nơi chất lượng hiệu quả thấp; an ninh nông thôn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp; quản lý xuất nhập cảnh, người lao động qua biên giới chưa chặt chẽ.
Các hoạt động đối ngoại gắn với xúc tiến đầu tư, thương mại chưa hiệu quả, việc thực hiện một số thỏa thuận hợp tác còn chậm tiến độ, quan hệ hợp tác về kinh tế với các đối tác quốc tế đã được quan tâm, nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực phục vụ cho hội nhập quốc tế còn thiếu và yếu.
* Về công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị: Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ có nơi, có mặt còn hạn chế; một số chỉ thị, nghị quyết triển khai còn chậm; việc nâng cao chất lượng sinh hoạt, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo, tính chiến đấu, tự phê bình và phê bình ở một số chi bộ, đảng bộ còn yếu. Công tác kiện toàn cán bộ chủ chốt các sở, ngành, luân chuyển cán bộ chưa kịp thời, hiệu quả không cao; còn để nhiều cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu vi phạm kỷ luật Đảng. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, kỹ năng, nghiệp vụ của một số cán bộ còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng hiệu quả chưa cao, việc nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng, dư luận của nhân dân có lúc, có việc chưa kịp thời. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số cấp ủy, cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt, còn hình thức dẫn đến cán bộ vi phạm pháp luật.
Cải cách hành chính ở một số khâu còn chậm, hiệu quả chưa cao; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn ở mức thấp; công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn yếu. Công tác chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết các vấn đề bức xúc tồn đọng tại địa phương có lúc chưa kiên quyết, thiếu chủ động; một số cán bộ, công chức, viên chức còn biểu hiện nhũng nhiễu, gây phiền hà trong thực thi công vụ. Tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài vẫn còn xảy ra, việc giải quyết ý kiến cử tri và kiến nghị sau giám sát một số nội dung tồn đọng chưa dứt điểm.
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp có lúc, có nơi chưa sâu sát. Chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động của một số cơ sở còn thấp. Công tác giám sát, phản biện xã hội còn yếu, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đề ra.
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Nguyên nhân khách quan
Là tỉnh vùng cao, miền núi, biên giới, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, chủ yếu là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không cao; địa hình chia cắt mạnh, thiếu đất canh tác và nước cho sản xuất, sinh hoạt; hậu quả của chiến tranh biên giới còn ảnh hưởng rất lớn; hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém; hệ thống giao thông thuộc quyền quản lý của Bộ Giao thông - Vận tải chậm được cải tạo, nâng cấp; tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường. Các phương tiện thông tin trực tiếp tác động đa chiều, ngày càng phức tạp nhưng có lúc chưa được định hướng kịp thời đã tác động trực tiếp đến người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới. Một số cơ chế, chính sách của Trung ương chưa thực sự phù hợp với điều kiện của tỉnh vùng cao, biên giới, cuộc sống của đồng bào dân tộc. Nguồn lực đầu tư cho Hà Giang mặc dù đã được Trung ương quan tâm, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh.
Nguyên nhân chủ quan
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của một số cấp ủy đảng thiếu sâu sát, kịp thời, chưa thực sự quyết liệt, thường xuyên, toàn diện. Cán bộ quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực còn buông lỏng, yếu kém, nhũng nhiều, phiền hà; tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, đôn đốc vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; năng lực cán bộ triển khai cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa đáp ứng được yêu cầu; triển khai thực hiện một số đề án, chương trình về phát triển kinh tế - xã hội chưa có đầy đủ nguồn lực thực hiện và điều kiện thực tế của của từng địa phương, còn biểu hiện chủ quan, nóng vội.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai, thực hiện một số chủ trương, nhiệm vụ chưa đồng bộ, hiệu quả thấp. Vai trò tham mưu, đề xuất của một số ngành, địa phương chưa chủ động, thiếu sáng tạo. Công tác thông tin xử lý chưa kịp thời, chất lượng dự báo thấp.
Thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy chưa nghiêm; vai trò, trách nhiệm, tính nêu gương của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự được phát huy; còn tình trạng nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít. Một số nội dung trong công tác cán bộ ở một số nơi còn bất cập: Đánh giá, nhận xét còn hình thức; quy hoạch còn khép kín, thụ động; luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với quy hoạch và sử dụng.
Ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm công vụ của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn yếu; năng lực tổ chức thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, bệnh lãng phí, bệnh thành tích ở một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa được đẩy lùi dẫn đến vi phạm pháp luật.
Hình thức, nội dung tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động chậm đổi mới, hiệu quả chưa cao.
3.3. Bài học kinh nghiệm
Một là, phải thường xuyên quan tâm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải đảm bảo thực sự đoàn kết, thống nhất, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; trong chỉ đạo phải bám sát vào chủ trương, đường lối của Trung ương, vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn của địa phương, xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân nhưng phải đảm bảo quy định.
Hai là, khi tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; phân công đúng người, đúng việc, đề cao trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của người đứng đầu; khắc phục bệnh nôn nóng, bệnh thành tích, bệnh hình thức; lựa chọn và thực hiện tốt những nhiệm vụ mang tính đột phá, trọng điểm chính sách để đầu tư phát triển nhưng hướng về cơ sở, đời sống thực tế của Nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện để kịp thời chấn chỉnh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào chỉ đạo, điều hành tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng Nhân dân các dân tộc, coi khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nền tảng quan trọng, là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, luôn gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững với ứng dụng khoa học công nghệ và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đảm bảo quốc phòng - an ninh, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững sự ổn định chính trị để phát triển. Chú trọng công tác đối ngoại, nhất là đối ngoại với các địa phương của nước láng giềng để gắn đối ngoại về phát triển kinh tế, đối ngoại nhân dân với bảo đảm chủ quyền biên giới quốc gia; chủ động, tích cực hợp tác giao lưu và hội nhập quốc tế.
Bốn là, thường xuyên quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, chú trọng chất lượng đạo đức cán bộ; quan tâm mạnh dạn giao nhiệm vụ, phân công cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số để đào tạo, bồi dưỡng cơ bản. Tăng cường tự phê bình và phê bình, kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, phải hiệu quả sát thực tiễn. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, công tác dân vận chính quyền. Tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân; phát huy vai trò của người có uy tín, hội nghệ nhân dân gian; giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị, làm hạt nhân đoàn kết toàn dân.
II- TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. DỰ BÁO BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp tác, liên kết để phát triển vẫn là xu thế chung. Khoa học, công nghệ tiếp tục có những bước phát triển mới, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá phát triển nhiều lĩnh vực, mang lại cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và suy thoái. Những vấn đề toàn cầu như: Mối quan hệ căng thẳng của các cường quốc; những bất ổn về chính trị, xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, đặc biệt là những diễn biến trên biển Đông; biến đổi khí hậu, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên, thiên tai, dịch bệnh nhất là đại dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.
Sau gần 35 năm đổi mới, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, dưới ánh sáng Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 5 năm tới, đất nước ta ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn, sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với nhiều thuận lợi và những khó khăn, thách thức mới. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước ta. Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân ta còn phức tạp, lâu dài; những đòi hỏi mới của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hệ lụy của biến đổi khí hậu, chất lượng dân số thấp là những thách thức, ảnh hưởng trực tiếp tới nước ta trong thời gian tới.
Đối với tỉnh Hà Giang, những thành tựu đổi mới sau 30 năm từ ngày tái lập tỉnh, kết quả phát triển kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, sự đổi mới quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền; các giá trị về bản sắc văn hóa các dân tộc, truyền thống đoàn kết, tinh thần vượt khó đi lên, các điều kiện về cảnh quan, môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, vị trí địa chính trị…là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tỉnh trong những năm tới. Tuy nhiên, quy mô kinh tế còn nhỏ, kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông còn thấp kém; trình độ dân trí không cao, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, an ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; trật tự an toàn xã hội còn nhiều thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của tỉnh, đặt ra cho chúng ta trong việc lãnh đạo, chỉ đạo vừa phát triển kinh tế nhanh, bền vững, vừa đảm bảo giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, gìn giữ biên giới quốc gia, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Nhiệm kỳ tới, đòi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải quyết tâm, phấn đấu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra.
2. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
Nắm chắc chủ trương, định hướng đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, chính sách, pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành trung ương để vận dụng sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng phát triển và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc của tỉnh nhà, nỗ lực lớn, quyết tâm cao, phương pháp tốt, không chủ quan, bảo thủ, nóng vội, duy ý chí trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tập trung lãnh đạo khắc phục những tồn tại, khuyết điểm trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đi đôi với thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế với định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị; phát triển du lịch, dịch vụ là mũi nhọn; văn hóa làm nền tảng tinh thần, là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng đối ngoại, hội nhập quốc tế; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, hữu nghị. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững.
3. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
3.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết các dân tộc, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát huy tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh và bền vững, hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng bảo tồn nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; thực hiện giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ổn định. Xây dựng Hà Giang là tỉnh phát triển về thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp đặc thù hàng hóa; đến năm 2030 là tỉnh có kinh tế - xã hội phát triển khá trong khu vực trung du miền núi phía Bắc; đến năm 2045 là tỉnh có kinh tế - xã hội trung bình khá của cả nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
* Về kinh tế
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân 5 năm đạt 8%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 55 triệu đồng.
(3) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng.
(4) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
(5) Thu hút 03 triệu lượt khách du lịch.
* Về xã hội
(6) Tỷ lệ hộ nghèo duy trì mức giảm 4%/năm.
(7) 82 xã, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%.
(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 60%.
(10) Giữ vững ổn định 10,5 bác sĩ/vạn dân, có 45 giường bệnh/vạn dân.
(11) 100% thôn biên giới có điện, đường giao thông đạt chuẩn tiêu chí Nông thôn mới.
* Về môi trường
(12) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
(13) Tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của dân cư đô thị 100%, nông thôn 96%.
(14) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đạt trên 90%.
* Về xây dựng Đảng, an ninh trật tự
(15) Hằng năm, trên 90% tổ chức cơ sở đảng xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(16) Hằng năm, trên 95% đảng viên xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(17) Trên 95% xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
(1) Phát triển kinh tế nhanh, bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an sinh xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch tỉnh, vùng huyện, quy hoạch xây dựng đô thị, khu vực trọng điểm du lịch, quy hoạch nông thôn mới đảm bảo phát triển bền vững; thu hút các nhà đầu tư chiến lược khai thác tối đa tiềm năng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương: Xây dựng thành phố Hà Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II; phát triển nhanh, bền vững du lịch khu vực 4 huyện vùng cao nguyên đá: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, các huyện còn lại là vệ tinh; tập trung phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ đặc sản hàng hóa, kinh tế vườn rừng tại các huyện: Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín Mần.
(3) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc các dân tộc, xây dựng con người Hà Giang phát triển toàn diện; tiếp tục thực hiện Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc Mông và nhân rộng đối với các dân tộc thiểu số khác; phát triển Hội nghệ nhân dân gian, truyền dạy văn hóa truyền thống trong các trường học; đầu tư, nâng cấp các thiết chế văn hóa cơ sở. Nâng cao chất lượng dạy và học, quan tâm đầu tư các cơ sở nội trú, bán trú, xã hội hóa giáo dục. Quan tâm y tế cơ sở, kết nối hệ thống y tế trực tuyến trong tỉnh với Trung ương chăm sóc tốt sức khỏe cho Nhân dân.
(4) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia; tăng cường an ninh xã hội, an ninh nông thôn, an ninh con người, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, an ninh mạng. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, đào tạo nguồn nhân lực và thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(5) Tập trung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu và phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng bộ. Đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm, kịp thời cán bộ vi phạm. Phát huy vai trò cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền và nhân dân của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật của chính quyền các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
III- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ TRONG NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(1) Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, củng cố khối đoàn kết các dân tộc tạo sự thống nhất cao giữa cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất lượng ban hành triển khai nghị quyết, công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nắm chắc tình hình, định hướng đúng, kịp thời tư tưởng, dư luận xã hội; chủ động, xử lý linh hoạt, hiệu quả những vấn đề tư tưởng nảy sinh. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ ở cơ sở, già làng, trưởng bản. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công.
(2) Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế. Trọng tâm là khai thác hiệu quả, tiềm năng phát triển kinh tế vùng, hạ tầng dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, đa dạng nông sản hàng hóa gắn với cải tạo vườn tạp, trang trại, gia trại gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển tái sinh, trồng chăm sóc và bảo vệ rừng; cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư; quan tâm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới. Huy động các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực xã hội hóa tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng theo hướng bền vững, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển hệ thống giao thông đồng bộ và liên kết vùng.
(3) Tập trung phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao dân trí, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực. Ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa, con người Hà Giang đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, là nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển du lịch. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao hệ thống y tế cơ sở và chất lượng cao.
(4) Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ các cấp, nền quốc phòng toàn dân vững chắc. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu cao. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hoá mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, tập trung nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
(5) Thực hiện tốt chính sách xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, chăm lo đời sống nhân dân. Huy động các nguồn lực xã hội góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, khuyến học đảm bảo không để ai bị bỏ lại phía sau. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách xã hội, bảo đảm đồng bộ, khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh. Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, củng cố hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội. Tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
2. CÁC ĐỘT PHÁ
(1) Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông: Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh hỗ trợ, ưu tiên nguồn lực, hoàn thiện trình tự, thủ tục sớm triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc kết nối từ cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy - Hà Giang với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai. Phối hợp đầu tư, nâng cấp các tuyến đường kết nối với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng thông qua các tuyến Quốc lộ 4, 4C, 2C, 279, 34, 280. Ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ, đường huyện lộ đảm bảo bền vững. Quan tâm hoàn thiện hệ thống đường ra các cửa khẩu, đường tuần tra biên giới. Tiếp tục đầu tư, điều chỉnh phương thức hỗ trợ xi măng xây dựng các tuyến đường liên thôn, xóm theo phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm.
(2) Phát triển du lịch, nông nghiệp đặc thù hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch, trọng tâm là 4 huyện vùng cao nguyên đá, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch. Kết nối thành phố Hà Giang với các huyện, các khu du lịch, khu vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp thân thiện với môi trường để đa dạng hóa dịch vụ du lịch; gắn kết chặt chẽ giữa phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc, sản phẩm nông nghiệp đặc thù, các làng nghề thủ công truyền thống với phát triển du lịch, du lịch cộng đồng Homestay, hình thành chuỗi kết nối đến nông thôn. Phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác, các hình thức liên kết tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, hàng hóa có thế mạnh theo chuỗi giá trị và tiêu chuẩn an toàn gắn với thương hiệu, chỉ dẫn địa lý. Hình thành và nhân rộng các mô hình sản xuất chuyên canh, liên kết sản xuất, chế biến, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật theo quy mô nhóm hộ, tổ đội, hợp tác xã với doanh nghiệp, gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.
(3) Tạo sinh kế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân: Huy động nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ xây dựng nhà ở kiên cố cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo khó khăn về nhà ở; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, hỗ trợ cải tạo đất canh tác cho 4 huyện vùng cao nguyên đá; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; ban hành chính sách cải tạo vườn tạp, hỗ trợ giống cây, con giá trị kinh tế cao để nâng cao đời sống cho Nhân dân. Sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, các hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán trong các khu rừng đặc dụng, nơi có nguy cơ sạt lở cao, xa xôi, hẻo lánh. Phát huy giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân. Quan tâm đầu tư huy động các nguồn nhân lực cho giáo dục, y tế từng bước nâng cao sức khỏe, tuổi thọ cho nhân dân.
IV- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu nền kinh tế, phát triển nhanh, bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh, bền vững, kết hợp hợp lý giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển các ngành, lĩnh vực và của từng địa phương, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm vốn ngân sách tập trung nhiều hơn vào các công trình quan trọng, thiết yếu để hoàn thành, khai thác, sử dụng hiệu quả. Cân đối lại thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tăng hiệu quả đầu tư, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, đủ nguồn lực thực hiện các đột phá, nhiệm vụ trọng tâm, lĩnh vực ưu tiên. Nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển các hợp tác xã kiểu mới, các tổ hợp tác; tập trung hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thu hút các dự án đầu tư ngoài ngân sách.
Phát triển nông, lâm nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa liên kết tốt giữa sản xuất và tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; chú trọng các sản phẩm nông nghiệp đặc thù gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và sản xuất, chế biến theo chuỗi giá trị, tiêu chuẩn an toàn, phát triển thương hiệu. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Quản lý và thực hiện tốt các quy hoạch vùng, tỉnh, huyện. Phát triển thành phố Hà Giang theo hướng mở, tập trung đầu tư chỉnh trang, hoàn thiện cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II. Ưu tiên xây dựng các công trình quan trọng như: Quảng trường, công viên, nghĩa trang, các khu vui chơi, giải trí, khu đô thị mới, khu liên hợp thể thao; chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính theo tiêu chuẩn đường đô thị; hình thành các trục cây xanh cảnh quan trên các tuyến chính. Phấn đấu trên 90% các trục phố chính đô thị đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh. Tiếp tục quy hoạch, đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn. Tăng cường công tác quản lý, đầu tư phát triển chuỗi đô thị theo quy hoạch.
Tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông và cấp nước sinh hoạt. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn. Khai thác và phát huy hiệu quả tối đa các nguồn nội lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; rà soát, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư đối với các công trình giao thông quan trọng, cấp thiết. Đẩy mạnh việc khai thác phát triển quỹ đất theo quy hoạch hiệu quả, nhất là ở các đô thị. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tuyến đường giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông trọng điểm kết nối liên vùng, nhất là các tuyến đường kết nối với các cửa khẩu, điểm trao đổi hàng hóa với Trung Quốc, các tuyến đường đến các khu, điểm du lịch, đến vùng sản xuất hàng hóa tập trung của tỉnh. Nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường đến trung tâm các xã; hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn, đường đến các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, đường nội vùng phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hoá; bố trí hợp lý các nguồn vốn để ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước, giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho đồng bào vùng cao; gia cố, sửa chữa bền vững, xây dựng hệ thống kè chống xói lở bờ sông, bờ suối, các khu vực có nguy cơ sạt lở cao trên các tuyến đường giao thông do tỉnh quản lý.
Phát triển du lịch theo hướng tiếp cận phát triển cụm, ngành, định hướng dài hạn, thu hút các nhà đầu tư vào dịch vụ du lịch theo phân khúc khách hàng cao cấp. Tiếp tục tập trung vào du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc. Phát triển mạnh kinh tế biên mậu, thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông, lâm sản và các ngành dịch vụ: Tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải, Logistics... Đa dạng hóa phương thức huy động nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài, nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
1.2. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao
Nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch vùng phát triển sản xuất cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có quy mô phù hợp theo tín hiệu thị trường, sức cạnh tranh cao; thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa, ngô kém hiệu quả sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao; cải tạo đất canh tác đối với 04 huyện vùng cao núi đá phía Bắc. Phát triển ổn định diện tích đất trồng cam, chè. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, quy mô hợp lý theo quy trình VietGAP, GAP phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến, đảm bảo có nhiều sản phẩm đủ tiêu chuẩn và khối lượng xuất khẩu; định hình rõ các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh như: Gỗ nguyên liệu, trà Shan tuyết, gạo chất lượng cao, mật ong bạc hà, cam sành, thịt bò vàng Cao nguyên đá và các sản phẩm đặc hữu, đặc trưng của tỉnh; phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 5,5%/năm.
Thực hiện tốt chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên bố trí nguồn lực hợp lý để hỗ trợ các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa; ưu tiên đẩy mạnh các dự án ứng dụng công nghệ cao phát triển cây trồng, vật nuôi lợi thế gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Phát triển vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi đạt 35% trong ngành nông nghiệp. Tăng nhanh số lượng, gắn với nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm; tăng cường phòng, chống dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi đa dạng theo hướng hộ gia đình, gia trại, trang trại, ưu tiên phát triển chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn đen, gà đen, ong mật địa phương. Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các lòng hồ thủy điện.
Đẩy mạnh trồng, chăm sóc phát triển rừng, ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế gắn với phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Tăng cường khoán quản lý, bảo vệ rừng, giao rừng cho người dân và cộng đồng. Đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu tập trung tại các huyện: Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín Mần; bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến, hướng tới xuất khẩu; chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, đồng thời áp dụng các giải pháp lâm sinh hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, cây đặc sản, cây bản địa, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao giá trị thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dịch vụ môi trường rừng. Tập trung phát triển cây dược liệu theo quy hoạch, ưu tiên phát triển cây dược liệu dưới tán rừng và cây lâm sản ngoài gỗ.
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích; có cơ chế chính sách hỗ trợ về tiếp cận vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã, các làng nghề trên phát triển bền vững trên cơ sở phát huy vai trò kinh tế hộ, tổ hợp tác; nâng cao chất lượng, hiệu quả các hợp tác xã, tổ hợp tác tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đạt nhiều sản phẩm cấp quốc gia trở lên.
Xây dựng nông thôn mới theo hướng phù hợp với địa hình đồi núi, bền vững, phát huy bản sắc văn hoá của địa phương, tập trung vào 5 nội dung cơ bản: Quy hoạch; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất thiết thực có hiệu quả; phát triển văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ, phát triển nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của nhân dân; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đảm bảo đến năm 2025, mỗi xã có ít nhất 01 thôn đạt chuẩn nông thôn mới; hình thành đô thị, trung tâm cụm xã gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch.
1.3. Phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ; phát huy kinh tế biên mậu
Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững dựa trên các giá trị văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, danh lam thắng cảnh, đặc biệt: Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, các di tích lịch sử quốc gia…Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm, du lịch lịch sử, văn hóa, du lịch sinh thái kết hợp du lịch cộng đồng…; xác định vùng trọng điểm: Thành phố Hà Giang là trung tâm kết nối du lịch của tỉnh; Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia. Thực hiện tốt công tác xúc tiến quảng bá, mở rộng các hoạt động hợp tác liên kết ngành, liên kết vùng thành chuỗi trong phát triển du lịch, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng du lịch đồng bộ, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng và chuyên nghiệp. Bảo tồn và phát huy hiệu quả, bền vững các di sản thiên nhiên, văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các đặc sản và bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế; có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào một số lĩnh vực, ngành dịch vụ như: Doanh nghiệp lữ hành, du lịch cộng đồng, nhà hàng, y tế, vận tải. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng lưới thương mại điện tử toàn quốc; tăng cường công tác quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống hàng giả, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng.
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu, bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó lấy thương mại cửa khẩu là động lực chính để phát triển. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh quan trọng, là cầu nối giữa tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với miền Bắc Việt Nam, giữa các nước ASEAN với các nước Đông bắc Á. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, tập trung hình thành các trung tâm thương mại và tổ hợp dịch vụ Logistics. Tăng cường các hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc, cặp cửa khẩu song phương Xín Mần - Đô Long, các cặp cửa khẩu đang đề xuất triển khai, các chợ biên giới đảm bảo hoạt động hiệu quả.
1.4. Cơ cấu lại và phát triển các ngành công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với xây dựng vùng nguyên liệu, hình thành chuỗi giá trị khép kín hàng nông sản, tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường quản lý việc cấp phép khai thác và chế biến khoáng sản đảm bảo quy định; hạn chế tối đa tác động ô nhiễm môi trường. Không triển khai mới các dự án khai thác khoáng sản, thủy điện khi chưa đáp ứng các điều kiện về quy hoạch, bảo vệ môi trường. Kịp thời rà soát tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực thủy điện, khoáng sản; liên quan đến vùng giáp ranh chủ động làm việc với các tỉnh để phối hợp chỉ đạo triển khai hiệu quả. Tăng cường kiểm tra công tác an toàn hồ, đập; quy trình vận hành, đăng ký an toàn đập, kiểm định an toàn đập, vận hành hồ chứa, quy chế phối hợp vận hành đón lũ, xả lũ. Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục, đặc biệt là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công theo quy định của pháp luật.
Hoàn chỉnh kết cấu khu công nghiệp Bình Vàng và thu hút đầu tư lấp đầy khu công nghiệp, hoạt động hiệu quả bền vững gắn với sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu. Huy động xã hội hóa đầu tư các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, tập trung vào năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
1.5. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, quan tâm phòng, chống thiên tai hiệu quả
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển bền vững theo hướng đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Tài nguyên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên của cả hệ thống chính trị và xã hội. Bảo vệ môi trường tự nhiên vừa là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu phát triển bền vững. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh; nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển quỹ đất bảo đảm gắn kết đồng bộ các quy hoạch có liên quan; chấn chỉnh việc cấp phép, khai thác khoáng sản; tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nhằm chấm dứt tình trạng gây ô nhiễm môi trường. Ưu tiên đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải; hạn chế, tiến tới khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn.
Tiếp tục đầu tư, bảo đảm an toàn các hồ, đập chứa nước; phát triển thủy lợi, nâng cao khả năng tưới, tiêu nước cho các vùng thường xuyên bị hạn hán, ngập úng; bảo vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên lưu vực sông, suối; tăng cường công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn hồ, đập, điều tiết nước hợp lý, nhất là trong mùa mưa lũ. Chủ động hợp tác với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trong bảo vệ, điều tiết nguồn nước sông Lô, sông Miện, sông Nho Quế, suối Đỏ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường.
Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo và ứng phó với thiên tai, kiểm soát biến đổi khí hậu. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho nhân dân. Đặt yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ở vị trí trung tâm của các quyết định quy hoạch, kế hoạch. Xây dựng, thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống bão, lũ, sạt lở, cháy rừng; quy hoạch xây dựng công trình phải gắn với chức năng phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, nhất là ở các vùng có nguy cơ sạt lở cao.
1.6. Ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương. Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được xây dựng trên cơ sở khoa học vững chắc, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Xác định rõ các giải pháp công nghệ nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập. Ưu tiên chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực: Công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, dược liệu; thương mại, dịch vụ, du lịch; bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.
Tăng cường liên kết các tổ chức khoa học, công nghệ với các doanh nghiệp; liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông. Khuyến khích tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật. Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ.
2. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI
2.1. Phát triển giáo dục - đào tạo
Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất các trường, lớp học; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường, lớp theo hướng tăng quy mô, giảm đầu mối; tiếp tục thực hiện tốt việc đưa học sinh ở các điểm trường về trường chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và quản lý của nhà trường. Khuyến khích xây dựng trường chất lượng cao, trường bán trú, phát triển các trường ngoài công lập. Củng cố, nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh đến trường.
Tiếp tục quán triệt phương châm giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện về đức - trí - thể - mỹ, xây dựng môi trường học thật sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người. Thực hiện hiệu quả việc đưa văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lịch sử địa phương vào giảng dạy. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Tăng cường xây dựng phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục bậc học mầm non gắn với học tiếng phổ thông.
Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy nghề với thị trường, khả năng tạo việc làm. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; làm tốt công tác phân luồng sau trung học cơ sở; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
2.2. Phát triển y tế, tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới công tác y tế cơ sở. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng cường công tác y tế dự phòng, bảo đảm an toàn thực phẩm, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đẩy mạnh thực hiện mô hình bác sĩ gia đình, quản lý sức khỏe người dân, tăng cường phối hợp quân - dân y, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong công tác khám, chữa bệnh; khuyến khích phát triển các bệnh viện, các dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân. Thực hiện tốt công tác dân số và phát triển, chiến lược phát triển con người, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Có chính sách đầu tư để nâng cao chất lượng dân số, thể trạng tầm vóc con người, nhất là trẻ em vùng sâu, vùng xa; hạn chế tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, tăng tuổi thọ bình quân.
Tăng cường củng cố mạng lưới và các dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đồng thời nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin liên kết trong việc chẩn đoán, điều trị. Tăng cường phối hợp với các bệnh viện Trung ương đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống y tế đủ về số lượng, tốt về chất lượng đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng nâng cao trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, giảm chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng.
2.3. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, phát triển thể dục, thể thao và thông tin truyền thông
Xây dựng nền văn hóa và con người các dân tộc Hà Giang phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, Nhân dân đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong hệ thống chính trị, trong mỗi địa phương, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa. Phát huy bản sắc dân tộc, loại bỏ hủ tục, phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội... Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, phát triển thể dục, thể thao toàn dân để góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đồng thời làm cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao. Quan tâm đào tạo vận động viên trẻ đạt thành tích cao, trong đó ưu tiên những môn thể thao trọng điểm, phấn đấu cải thiện thứ hạng tại các giải thi đấu thể thao trong nước và khu vực.
Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở, bảo đảm 100% thôn, bản có nhà văn hóa; bố trí nguồn lực đầu tư mới một số công trình văn hóa nghệ thuật, thể thao hiện đại tại trung tâm tỉnh.
Tiếp tục phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực của đời sống. Tập trung xây dựng hệ thống tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung toàn tỉnh, tạo nền tảng thống nhất trong xây dựng chính quyền điện tử. Làm tốt công tác quản lý báo chí, mạng xã hội; nâng cao chất lượng Báo Hà Giang, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, huyện, truyền thanh cơ sở, xuất bản, thông tin truyền thông.
2.4. Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững, tạo động lực, khuyến khích hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo; tiếp tục đầu tư hạ tầng giao thông, điện, nước sinh hoạt, các dịch vụ y tế, thúc đẩy giáo dục - đào tạo từ bậc học mầm non; quy hoạch, từng bước di dời, sắp xếp ổn định các hộ dân sống rải rác, vùng nguy cơ sạt lở. Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Giải quyết tốt việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tiếp tục huy động nguồn lực chăm sóc, hỗ trợ các đối tượng chính sách, ưu đãi người có công với cách mạng, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất; quan tâm đầu tư thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quyền của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nhà ở kiên cố cho người có công, người nghèo, chương trình bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng chống tệ nạn xã hội…, nâng cao đời sống vật chất, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc và lòng tin của nhân dân các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
3. ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH; TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
3.1. Đảm bảo quốc phòng - an ninh
Quán triệt, triển khai và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chiến lược của Đảng, Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh; quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, các công trình quốc phòng, nhà làm việc Ban chỉ huy quân sự, công an cấp xã theo quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, phù hợp với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.Thực hiện tốt chính sách hậu phương Quân đội, công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. Hằng năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; trên 95% các đối tượng theo phân cấp được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
Chỉ đạo lực lượng vũ trang các cấp thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quyết tâm tác chiến phòng thủ và hệ thống kế hoạch bảo đảm cho tác chiến phòng thủ; các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống, xây dựng lực lượng Công an có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, gắn bó máu thịt với nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật, vững pháp luật, tinh thông, sắc bén nghiệp vụ. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo đảm an ninh dân tộc, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn, an ninh biên giới, an ninh phi truyền thống, an ninh chính trị nội bộ, giải quyết những vấn đề bất cập trong công tác bảo đảm trật tự trong vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo không để xảy ra gây rối, bạo loạn, điểm nóng về an ninh, trật tự, không để bị động, bất ngờ, không để đối tác nước ngoài có hoạt động gây phức tạp về an ninh trật tự; thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh giải quyết tình hình, hoạt động các tà đạo, đạo lạ; kiềm chế gia tăng tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông, cháy nổ. Đẩy mạnh rà phá bom, mìn, vật nổ và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại quân sự, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị trên tuyến biên giới.
3.2. Tăng cường công tác đối ngoại
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; triển khai hiệu quả các cơ chế, thỏa thuận, chương trình hợp tác hai bên đã ký kết; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng phía Trung Quốc trong công tác quản lý bảo vệ biên giới trên đất liền theo các Văn kiện biên giới. Tiếp tục đưa quan hệ với các đối tác đã thiết lập đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Chủ động, tích cực tham gia có trách nhiệm trong vai trò thành viên Mạng lưới Công viên địa chất Toàn cầu UNESCO. Tích cực tham gia, đăng cai tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương, nước ngoài để quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của tỉnh.
Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược, chủ động và tăng cường hội nhập quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội do quá trình hội nhập mang lại, nhất là các hiệp định thương mại tư do thế hệ mới và các hiệp định thương mại tự do của ASEAN với các đối tác lớn. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, sự quản lý tập trung của chính quyền các cấp đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân.
V- XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
1. TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng. Nâng cao năng lực dự báo hiệu quả, phù hợp yêu cầu thực tiễn trong việc ban hành các nghị quyết, chủ trương của cấp ủy các cấp. Cụ thể hóa, triển khai kịp thời, đúng đắn, hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận đối với cán bộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, đáp ứng yêu cầu mới. Thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tăng cường đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; chủ động ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch.
Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII về xây dựng Đảng bằng các giải pháp quyết liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; cấp ủy cấp trên chủ động gợi ý kiểm điểm với tập thể, cá nhân ở những nơi có vấn đề phức tạp, có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; coi trọng công tác kiểm tra việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm. Kịp thời biểu dương những điển hình tiên tiến, những tấm gương sáng về đạo đức, lối sống; đấu tranh mạnh mẽ với các biểu hiện lệch lạc và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức, lối sống.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xác định là công việc thường xuyên của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị gắn với thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với làm trong cán bộ, đảng viên.
Tăng cường vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng các kỳ họp Hội đồng nhân dân, đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri, chất vấn và trả lời chất vấn. Tăng cường công tác giám sát, tái giám sát đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân. Chỉ đạo tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV trên địa bàn tỉnh, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền các cấp theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt và hiệu quả. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, khai thác có hiệu quả và tham gia vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công, bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, xã để rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và nhân dân; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.
2. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
Sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 18,19 Hội nghị Trung ương 6 khóa XII. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã và các thôn, tổ dân phố chưa đạt tiêu chí theo quy định; đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ, làm tốt việc quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng hoàn chỉnh theo quy hoạch, đúng quy trình bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp. Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu; tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số từng địa phương. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; quan tâm cán bộ hoạt động ở cơ sở, nhất là ở thôn, bản.
Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống, chấp hành kỷ luật Đảng và pháp luật Nhà nước của cán bộ, đảng viên.
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên, bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong đồng bào dân tộc thiểu số. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT ĐẢNG; ĐẨY MẠNH ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát, để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng theo quy định.
Đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ủy ban kiểm tra các cấp. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng và các ngành liên quan; phát hiện, đấu tranh và xử lý kịp thời với những cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và các biểu hiện tiêu cực khác, không ngừng tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng. Công khai kết quả kiểm tra, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm. Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy Ủy ban kiểm tra các cấp; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành chức năng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên và mỗi người dân về quyết tâm của Đảng, Nhà nước đối với cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đưa nội dung chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vào sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đảng và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời nâng cao và phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên trong thực hiện quy định về trách nhiệm nêu gương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kịp thời cung cấp, công khai thông tin, định hướng tuyên truyền về phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị; đấu tranh hiệu quả với các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch lợi dụng phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để chống phá Đảng, Nhà nước. Bảo vệ, khen thưởng kịp thời những người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng. Kiên quyết, kiên trì xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng, không dám tham nhũng, không muốn tham nhũng.
Nâng cao hiệu quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong việc tiếp dân, đối thoại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra án oan sai, bỏ lọt tội phạm. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp đáp ứng tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ; đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan tư pháp bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC, ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Các cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của cấp ủy đảng các cấp, hệ thống chính trị về công tác dân vận; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận. Nắm chắc diễn biến tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của nhân dân; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan nhà nước đối với công tác dân vận. Tổ chức hiệu quả việc nhân dân tham gia giám sát, phản biện, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư và giải quyết nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Đẩy mạnh thi đua yêu nước, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo”.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới; xác định công tác dân tộc là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; các chủ trương, chính sách về dân tộc của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Quan tâm đúng mức đến vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đối với công tác vận động quần chúng. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ ở cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng được yêu cầu của địa phương.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chủ động phối hợp với các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương; thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Tám lời Bác Hồ căn dặn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Hà Giang. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, chú trọng các hoạt động ở cơ sở; đa dạng hóa các hình thức tập hợp, phát huy tốt vai trò đại diện hợp pháp cho đoàn viên, hội viên và nhân dân; tăng cường nắm bắt và định hướng dư luận xã hội. Phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
*
* *
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, các lực lượng vũ trang, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy cao độ truyền thống cách mạng, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên, nắm bắt thời cơ, tận dụng tối đa lợi thế, vượt qua thách thức, khai thác hiệu quả các nguồn lực, giữ vững biên cương cực bắc của Tổ quốc, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, xây dựng Hà Giang phát triển nhanh và bền vững, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
[1] Đã hỗ trợ 23,7 tỷ đồng để phát triển dịch vụ du lịch homestay và xây dựng các cơ sở lưu trú.
[2] Trong đó: Vốn ODA là 3.282,165 tỷ đồng; vốn đối ứng là 984,112 tỷ đồng do ADB, WB, Chính phủ Ai len, IFAD, JICA, Quỹ Cô Oét... tài trợ
[3] Phục tráng và bảo tồn nhiều giống lúa, ngô địa phương; chọn, tạo thế hệ cây cam sành sạch bệnh; bảo tồn nguồn gen dược liệu bản địa và phát triển các loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu. Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào sản xuất giống cây có ưu thế; làm chủ được công nghệ nhân giống bò bảo đảm chất lượng tốt.
[4] 99% học sinh 6 - 14 tuổi đến trường, 99,7% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo, 99,9% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 70% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở (phổ thông và bổ túc) tiếp tục theo học Trung học phổ thông, tăng 8,3% so với năm 2015.
[5] Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 18%, trẻ dưới 5 tuổi được tiêm đủ các loại vacxin đạt 96%; chữa trị khỏi bệnh cho ca bệnh 268 ngay tại cơ sở, dịch bệnh được kiểm soát không lây lan ra cộng đồng.
[6] Đến nay, toàn tỉnh có 10,5 bác sĩ/vạn dân, 40 giường bệnh/vạn dân, đạt trên mức bình quân chung cả nước.
[7] Đến nay, toàn tỉnh có 70% gia đình văn hóa, 67,2% thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; các thiết chế văn hóa ở cơ sở được đầu tư xây dựng, đến nay có 137 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa, chiếm 70,25%; 19 xã có sân vận động; 1.332 thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao.
[8] Toàn tỉnh hiện có 79 di sản được xếp hạng, trong đó có 3 bảo vật quốc gia, 56 di tích danh thắng, 20 di sản văn hóa phi vật thể, 18 cá nhân được phong tặng, truy tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”...
[9] Duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của 468 mô hình tự quản, 1.244 tổ tự quản về an ninh trật tự, 94% xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về an ninh trật tự.
[10] Phối hợp với Công an Biên phòng châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc tổ chức diễn tập liên hợp chống khủng bố; 100% đồn biên phòng ký kết nghĩa với các trạm biên phòng phía đối diện.
[11] Kết quả xếp loại tổ chức cơ sở đảng năm 2019: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 892, chiếm 20,16%; hoàn thành nhiệm vụ 3.312, chiếm 74,86%; hoàn thành nhiệm vụ 213, chiếm 4,81%; chưa hoàn thành nhiệm vụ 07, chiếm 0,16%. Kết quả xếp loại đảng viên: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 9.442 đồng chí, chiếm 14,41%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 50.068 đồng chí, chiếm 76,44%; hoàn thành nhiệm vụ 5.647 đồng chí, chiếm 8,62%; không hoàn thành nhiệm vụ: 345 đồng chí, chiếm 0,53%.
[12] Đào tạo 5.017 cán bộ; 1.152 lượt cán bộ được quy hoạch vào các chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; bổ nhiệm 50 đồng chí; giới thiệu ứng cử 155 đồng chí; điều động 54 đồng chí; nghỉ hưu và nghỉ việc theo các quy định của Trung ương và của tỉnh 100 người; tinh giản biên chế 1.001 người.
[13] Hợp nhất Sở Nội vụ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh với cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; phòng Nội vụ với Ban Tổ chức cấp ủy, thanh tra huyện với Cơ quan Ủy ban kiểm tra cấp ủy tại 5 huyện, thành phố; Văn phòng Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân với Văn phòng cấp ủy tại 02 huyện; hợp nhất: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật với Trường Cao đẳng nghề; hợp nhất 04 Trung tâm sự nghiệp y tế cấp tỉnh và một số trường tiểu học, trung học cơ sở tại các huyện; sáp nhập bộ phận Văn phòng các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; sáp nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã; số người hoạt động không chuyên trách cấp xã giảm 1.780 người, số người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố giảm 14.141 người.
[14] Đến nay, toàn tỉnh có 175 Hội nghệ nhân dân gian với 6.178 hội viên, trong đó có 22 nghệ nhân tiêu biểu được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân dân gian”; có 8.848 mô hình, 9.954 điển hình trong phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên tất cả các lĩnh vực; 100% thôn, tổ dân phố thành lập Tổ dân vận.
[15] Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) xếp thứ 33/63 tỉnh, thành phố, tăng 24 bậc; chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố, tăng 18 bậc; chỉ số sẵn sàng cho phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT-Index) xếp thứ 20/63 tỉnh, thành phố, tăng 3 bậc; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 60/63 tỉnh, thành phố, tăng 02 bậc.
[16] Năm 2019, so với 14 tỉnh trung du và miền núi phía bắc, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.289 tỷ đồng, xếp thứ 9/14, tổng sản phẩm bình quân đầu người 28,1 triệu đồng, xếp thứ 14.
Các ý đóng góp xin gửi về các địa chỉ sau: 1 - Văn phòng Tỉnh ủy: - Email: vptuhgdh17@gmail.com - Hoặc gửi thư tay theo địa chỉ: Số 547, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, T.p Hà Giang 2 – Báo Hà Giang: - Email: thukybhg@gmail.com - Hoặc gửi thư tay theo địa chỉ: Tòa soạn Báo Hà Giang, số 5, đường Nguyễn Huệ, phường Nguyễn Trãi, T.p Hà Giang. 3 - Đài PT – TH Hà Giang - Email: thoisuhg@gmail.com - Hoặc gửi thư tay theo địa chỉ: Văn phòng Đài PT-TH Hà Giang, số 126, đường Nguyễn Thái Học, tổ 7, phường Trần Phú, T.p Hà Giang. Các ý kiến đóng góp có thể bằng email hoặc thư tay xin gửi về các địa chỉ trên trước ngày 7.9.2020. |