Những cán bộ, công chức (CBCC) được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
BHG - Một số bạn đọc hỏi: Đề nghị Tòa soạn cho biết cụ thể những đối tượng CBCC nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, theo quy định được ban hành mới đây. Những đối tượng này phải đáp ứng điều kiện gì? Thời gian công tác được kéo dài là bao nhiêu năm? Những trường hợp này có nhất thiết phải công tác đến hết thời gian được kéo dài?
Trả lời:
Ngày 29/5/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2015/NĐ - CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2015) quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với CCVC theo quy định tại Khoản 3, Điều 187 của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.
Điều 2 Nghị định này quy định về đối tượng áp dụng bao gồm:
1.CBCC nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:
a. Phó trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
b. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c. Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc Hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;
d. Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
đ. Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
e. Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân; Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật;
g. Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;
h. Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
k. Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
2. Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
Điều 4 Nghị định này quy định: CBCC thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định tại Điểm 1 nêu tại Điều 2 trên phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ;
2. Không đang trong thời gian bị xem xét sử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét sử, hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Tại Điều 5 Nghị định số 53/2015/NĐ - CP quy định thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn:
1. Đối với CBCC thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1 nêu tại Điều 2 trên, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 5 năm, nhưng không vướt quá 60 tuổi.
2. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm 2 nêu tại Điều 2 trên thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 5 năm, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Cũng theo quy định tại Nghị định này, trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu CBCC có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật./.
Đào Kim Tuyến
(BHXH tỉnh)
Ý kiến bạn đọc