HĐND tỉnh tổ chức Tham vấn nhân dân nội dung dự thảo 2 Nghị quyết
BHG – Ngày 7.6, Báo Hà Giang Điện tử nhận được Kế hoạch số 16/KH – HĐND của HĐND tỉnh về việc tham vấn nhân dân Dự thảo Nghị quyết về chính sách quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục và Y tế trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10.12.2015 của HĐND tỉnh, ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Dự kiến Hội nghị tham vấn sẽ được tổ chức vào khoảng thời gian từ 16.6 đến 25.6 bằng hình thức trực tuyến. Nhằm đảm bảo các chính sách đi vào cuộc sống đối với đối tượng được thụ hưởng; phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển KT – XH, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra, Báo Hà Giang đăng tải toàn văn 2 dự thảo Nghị quyết để các tầng lớp nhân dân, CB, CCVC trên địa bàn tỉnh đóng góp ý kiến.
DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT
Quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục và Y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường;
Căn cứ Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số /TTr-UBND ngày tháng năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII thông qua Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số /BC-VHXH ngày tháng năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở giáo dục, y tế ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục, y tế theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục, y tế có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở giáo dục, y tế sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục, y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức hỗ trợ:
a) Cơ sở xã hội hóa y tế được hỗ trợ 30 triệu đồng/ 1 giường bệnh/dự án.
b) Cơ sở xã hội hóa giáo dục được hỗ trợ:
- 80 triệu đồng/1 phòng học đối với trường Mầm non.
- 60 triệu đồng/1 phòng học đối với trường Tiểu học.
- 72 triệu đồng/1 phòng học đối với trường Trung học cơ sở và trường Trung học phổ thông.
3. Kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn thu sổ xố kiến thiết hằng năm của tỉnh
4. Nguyên tắc hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí đầu cho một dự án trên một địa bàn ngay sau khi dự án được phê duyệt.
5. Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và y tế được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này là cơ sở giáo dục và y tế phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại các quyết định sau: Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện.
Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường và các văn bản hiện hành.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, Kỳ họp thứ … thông qua ngày tháng năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2017./.
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh, Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Sau khi xem xét Tờ trình số /TTr-UBND ngày tháng năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số /BC-HĐND ngày tháng năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng Nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1, điều 1 như sau
a) Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với một số loại cây trồng, vật nuôi hỗ trợ của tỉnh gồm: các cây, con theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chăn nuôi lợn, gia cầm; cây lâm nghiệp; dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đặc thù; HTX nông lâm nghiệp.
b) Đối tượng áp dụng: Bỏ đối tượng vay vốn là Hộ gia đình.
2. Sửa đổi điểm d, khoản 3, điều 1 như sau: Hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh viên làm công tác phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đại gia súc, mức hỗ trợ từ 0,2 lên mức hỗ trợ 0,4 hệ số lương cơ sở /1 lần kết quả đạt được.
3. Sửa đổi tiết 2, điểm a, khoản 3, điều 1 như sau: Hỗ trợ 30% tiền thuê đất trồng vùng nguyên liệu cho các Doanh nghiệp, HTX có diện tích đất đi thuê, thời gian hỗ trợ 60 tháng, đơn giá hỗ trợ theo Quyết định của UBND tỉnh công bố tại thời điểm hỗ trợ.
4. Bổ sung chính sách hỗ trợ lãi suất phát triển chăn nuôi gia trại
a) Hỗ trợ chăn nuôi lợn giống địa phương: Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống lợn chăn nuôi theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 30 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 1,5 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.
b) Hỗ trợ chăn nuôi gia cầm giống địa phương: Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân mua giống gia cầm chăn nuôi theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 500 con trở lên; đối với tổ chức từ 2.000 con trở lên. Mức hỗ trợ lãi suất tối đa là 15.000 đồng/con giống, thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.
c) Hỗ trợ chăn nuôi Dê: Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống dê. Quy mô chăn nuôi cá nhân từ 30 con trở lên; tổ chức từ 50 con trở lên, yêu cầu phải chăn nuôi theo nhóm hộ, tổ hợp tác và HTX. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 2 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.
d) Hỗ trợ làm chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi: Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, gia cầm; xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Quy mô chăn nuôi được hỗ trợ vay vốn theo từng loại gia súc nêu trên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 3,5 triệu đồng/m2, thời gian hỗ trợ 24 tháng.
5. Bổ sung chính sách hỗ trợ đối với các dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư phát triển các cây, con ngoài chính sách quy định
a) Chính sách hỗ trợ đối với dự án ứng dụng công nghệ cao: Tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:
- Được nhà nước giao mặt bằng sạch để triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch của tỉnh.
- Được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn thực hiện dự án; mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất không quá 50% tổng kinh phí dự án đầu tư; thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Chính sách hỗ trợ đối với dự án đầu tư phát triển cây, con ngoài chính sách đã quy định: Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phát triển cây, con ngoài chính sách quy định tại nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND và quy định tại Nghị quyết này có quy mô đầu tư 5.000 triệu đồng/dự án trở lên được hỗ trợ lãi suất vay vốn. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ lãi suất cho từng dự án cụ thể và báo cáo kết quả tại kỳ họp HĐND tỉnh hàng năm.
6. Bổ sung chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp
a) Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp, rừng tạp sang trồng rừng kinh tế theo quy hoạch của huyện, thành phố; diện tích hỗ trợ theo hạn mức giao đất rừng cho hộ gia đình nhưng tối đa không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi toàn tỉnh không quá 1.000 ha/năm.
b) Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ trồng rừng bằng giống cây Keo 5 triệu đồng/ha, trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn 8 triệu đồng/ha.
7. Bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông lâm nghiệp
Các hợp tác xã nông lâm nghiệp thành lập mới hoặc đang hoạt động được nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp chưa có đất để xây dựng trụ sở thì được nhà nước giao mặt bằng sạch; diện tích được giao tối tiểu 400m2/HTX nhưng tối đa không quá 1.000m2/HTX.
b) Trường hợp chưa có trụ sở làm việc được nhà nước hỗ trợ trực tiếp 100 triệu đồng/HTX để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Hợp tác xã có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh phải xây dựng phương án, trường hợp được Ngân hàng thương mại thẩm định đủ điều kiện vay thì được nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn theo phương án đã được thẩm định; thời gian hỗ trợ 36 tháng.
8. Bổ sung chính sách dồn điền, đổi thửa: Đối với diện tích dồn điền, đổi thửa để thu hút Doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện liên kết sản xuất hàng hóa được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 30 triệu đồng/ha, quy mô được hỗ trợ tối thiểu từ 3 ha trở lên.
b) Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất với mức tiền vay tối đa là 300 triệu đồng, thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.
9. Bổ sung xử lý rủi ro: Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này khi xảy ra rủi ro do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và quy định cụ thể hóa của địa phương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày / /2017 và thay thế khoản 1, điều 6; điểm b, khoản 3, điều 5 của Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của HĐND tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ năm thông qua./.
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
Ý kiến bạn đọc