Quy định về mức hỗ trợ và thanh quyết toán các công trình nhà nước và nhân dân cùng làm thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2055/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định mức hỗ trợ và thanh toán, quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN đầu tư xây dựng công trình hạ tầng có sự tham gia của Nhà nước và nhân dân cùng làm; các công trình do nhân dân tự làm để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện.
1. Việc đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính, nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho xã. Đồng thời với việc huy động đóng góp tích cực của nhân dân, của các doanh nghiệp để xây dựng thôn xóm của mình.
2. Việc lựa chọn công trình cụ thể, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng công trình do chính người dân địa phương bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở quy chuẩn của Nhà nước, khả năng huy động nguồn lực đầu tư.
3. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo; hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật; xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. Tạo điều kiện động viên tinh thần, vận động người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
Điều 3. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng được áp dụng bao gồm các công trình có sự tham gia của Nhà nước và nhân dân cùng làm và các công trình nhân dân tự thực hiện, cụ thể:
1. Đối với các công trình có sự tham gia của Nhà nước và nhân dân cùng làm:
- Đường giao thông: Đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng.
- Nhà văn hóa thôn, công trình thể thao thôn.
- Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, cầu bản chiều dài nhỏ hơn 6m, cống bản, hệ thống kênh mương nội đồng và các công trình trên kênh mương.
2. Đối với các công trình do nhân dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, bao gồm: đường vào hộ gia đình, liên hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn; Làm nền nhà, nhà vệ sinh, bể nước, chuồng gia súc.
Điều 4. Nguồn lực để thực hiện chương trình.
1. Nguồn lực để tổ chức thực hiện theo nội dung tại điểm 1, 2 mục II hướng dẫn số 33/HD-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh Hà Giang.
2. Đối với các công trình, hạng mục do tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực trên phải thực hiện theo quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Định mức hỗ trợ các công trình: (Cóbảng định mức chi tiết đính kèm)
Điều 6. Công tác lập kế hoạch, quản lý công trình:
1. Công tác lập kế hoạch hàng năm:
a) Đối với cấp xã:
Căn cứ quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu thực tế, UBND các xã lập kế hoạch hàng năm trình Hội đồng nhân dân xãthông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó công bố công khai trong cộng đồng dân cư khi tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể:
- Việc xây dựng kế hoạch hàng năm của xã phải được lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong toàn xã và sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Nội dung kế hoạch đầu tư hàng năm phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch được duyệt, có tính khả thi về kỹ thuật, khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản sau: danh mục các công trình; địa điểm xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật; thời gian khởi công và hoàn thành; dự toán kinh phí đầu tư; nguồn vốn đầu tư; giải pháp huy động nguồn lựcđầu tư; phương thức tổ chức thực hiện cho từng công trình.
- Đối với các công trình do nhân dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí bao gồm các công trình: đường vào hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn; nhà vệ sinh gia đình, bể nước, nền nhà, chuồng gia súc ... Ban quản lý XDNTM của xã tổng hợp nhu cầu đăng ký của các thôn (có địa chỉ và nhu cầu của từng hộ gia đình).
b) Đối với cấp huyện:
- UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hàng năm căn cứ trên kế hoạch đăng ký của các xã.
- Có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn giúp các xã lập kế hoạch hàng năm chi tiết theo từng nội dung yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác quản lý:
a) Trách nhiệm UBND huyện, thành phố:
- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm (do các xã đề xuất) và nguồn ngân sách được phân bổ, nguồn tự huy động, điều kiện thực tế của địa phương, UBND huyện, thành phố phân bổ chi tiết kinh phí, nội dung để từng xã chủ động thực hiện.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện của các xã.
b) Trách nhiệm của UBND các xã:
- Thành lập Ban quản lý XDNTM của xã gồm: Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã làm phó ban, thành viên là một số công chức của xã, đại diện một số ban ngành, đoàn thể chính trị xã và trưởng thôn; Thành viên ban quản lý xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Sau khi UBND huyện có quyết định phân bổ vốn cho xã, UBND xã chỉ đạo Ban quản lý NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình, trình HĐND xã thông qua; Trường hợp không trùng với kỳ họp thì xin ý kiến của Thường trực HĐND xã trước khi thực hiện và báo cáo với HĐND xã tại kỳ họp gần nhất.
- UBND xã có trách nhiệm ký quyết định phân bổ cụ thể kinh phí cho từng nội dung thực hiện; Riêng đối với các công trình do nhân dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí bao gồm các công trình: đường vào hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn, nhà vệ sinh gia đình, bể nước, nền nhà, chuồng gia súc... UBND cấp xã ban hành quyết định ngân sách hỗ trợ các hộ gia đình của các thôn (kèm theo danh sách các hộ và từng nội dung hỗ trợ cụ thể).
c) Trách nhiệm của Ban quản lý XDNTM xã:
- Ban quản lý XDNTM xã trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; Nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện theo thông tư liên bộ số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể.
+ Ban quản lý xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. UBND tỉnh và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xã thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
+ Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
+ Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một đơn vị/tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển cho UBND huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị, tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ban quản lý xã có trách nhiệm lập kế hoạch và hợp đồng mua vật tư cung ứng cho xã để triển khai thực hiện. Đối với các loại vật tư, vật liệu không tự khai thác, cần có hợp đồng cụ thể với đơn vị cung ứng đảm bảo số lượng, chất lượng và giá cả. Đối với các loại vật tư, vật liệu sử dụng để thi công xây dựng phải đảm bảo đạt TCVN theo quy định hiện hành.
- Ban quản lý XDNTM xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã và tổ chức huy động sự đóng góp của nhân dân (công lao động, tiền mặt, vật tư, vật liệu, ... ) tùy theo yêu cầu của từng loại công trình để thi công công trình. Tổng hợp, theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp trong từng công trình; Thành lập tổ giám sát cộng đồng và thực hiện giám sát, quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình theo đúng quy định. Xây dựng quy chế để quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa công trình sau khi hoàn thành và giao cho thôn quản lý, bảo vệ để công trình mang lại hiệu quả thiết thực.
Điều 7. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng đối với các công trình hạ tầng cơ sở.
1. Công trình phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
a) Đối với dự án đầu tư thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo KTKT (Trường hợp không đủ năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện).
- Cầu treo, cầu bản có chiều dài 6m trở lên và đường điện 0.4kv: Lập đầy đủ hồ sơ thiết kế theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư XDCB.
b) Công trình còn lại thuộc nhà nước và nhân dân cùng làm: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật dự toán theo dạng đơn giản và áp dụng thiết kế định hình đối với công trình đã có thiết kế định hình; Dự toán lập chi tiết số vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ; Số vốn nhân dân đóng góp tiền và công lao động, vật tư quy ra tiền: Cát, đá, sỏi...; để thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
2. Công trình không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Đối với các công trình của hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu): Ban quản lý XDNTM xã tổng hợp danh sách các hộ và nội dung, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình theo đề nghị của từng thôn (có chi tiết tên chủ hộ và địa chỉ).
3. Công tác thẩm định, phê duyệt:
a) Đối với công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thực hiện theo mục b khoản 7, điều 10 của thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011:
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo KTKT dự án đầu tư.
+ Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư, UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định báo cáo KTKT.
+ Đối với những công trình do UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ chức thẩm định báo cáo KTKT, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định báo cáo KTKT.
- Thời gian thẩm định báo cáo KTKT dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình thuộc đối tượng do UBND huyện quyết định đầu tư và không quá 07 ngày làm việc đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.
- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo KTKT:
+ Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);
+ Báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.”
b) Đối với các công trình của hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu): UBND xã Quyết định phê duyệt danh sách các hộ và nội dung, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình.
Điều 8. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thực hiện theo khoản 8, điều 10 của thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể:
a) Các hình thức lựa chọn: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
b) Cách thức lựa chọn:
- Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng:
+ Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn, chợ, họp dân cư và thông tin trên trạm truyền thanh của xã;
+ Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia dự thầu; nếu thết thời hạn thông báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phán, ký hợp đồng thực hiện.
- Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/ tổ chức/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham gia dự thầu sẽ xây dựng công trình.
+ Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/tổ chức/cá nhân đó.
- Đối với hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.”
Điều 9. Giám sát hoạt động xây dựng công trình:
Thực hiện theo mục 9, điều 10 Thông tư 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể:
a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tùy theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Giám sát cộng đồng thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.”
Điều 10. Công tác Nghiệm thu, bàn giao, quản lý, sử dụng công trình.
1. Thành phần hội đồng nghiệm thu: Do chủ đầu tư chủ trì, có sự tham gia của các thành viên gồm: Ban quản lý công trình, trưởng thôn nơi có công trình, cán bộ giám sát, thi công.
2. Phương pháp nghiệm thu:
a) Đối với công trình cầu treo, cầu bản có chiều dài 6m trở lên và đường điện 0.4kv: Nghiệm thu theo quy định hiện hành.
b) Đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, nhà văn hóa thôn, công trình thể thao thôn; Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, nghiệm thu theo các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu như: Các kích thước, mác bê tông, diện tích, thể tích ...
c) Đối với các công trình do nhân dân tự thực hiện bao gồm các công trình: nhà vệ sinh gia đình, bể nước, làm nền nhà, chuồng gia súc, nhà ở dân cư, đường vào hộ gia đình, nghiệm thu theo kích thước, khối lượng, chất lượng cụ thể:
- Đường vào hộ gia đình nghiệm thu theo kích thước, mác bê tông.
- Bể nước nghiệm thu theo thể tích.
- Đối với công trình vệ sinh, nhà ở dân cư, nền nhà, chuồng gia súc, láng bó nền nhà ... nghiệm thu theo diện tích.
3. Bàn giao, quản lý, khai khác công trình: Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý XDNTM phải bàn giao công trình và hồ sơ hoàn công, quyết định phê duyệt giá trị quyết toán công trình cho thôn và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo trì.
Điều 11. Công tác thanh, quyết toán.
1. Đối với các công trình: Đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, nhà văn hóa thôn, công trình thể thao thôn; Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, Ban Quản lý NTM xã và Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành đối với thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách cấp xã và thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách phần giá trị nhân dân đóng góp vào từng công trình.
2. Đối với các công trình do nhân dân tự thực hiện, bao gồm các công trình: nhà vệ sinh gia đình, bể nước, làm nền nhà, chuồng gia súc, nhà ở dân cư nông thôn,đường vào hộ gia đình, đường liên hộ gia đình:
- Kho bạc nhà nước thực hiện cấp 100% kinh phí theo quyết định của UBND xã.
- Ban quản lý XDNTM xã thực hiện quyết toán theo giá trị hỗ trợ trực tiếp cho công trình cụ thể, tổng hợp quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Công tác thông tin báo cáo.
Trên cơ sở kế hoạch giao hàng năm và tiến độ triển khai thực hiện:
1. UBND cấp xã báo cáo với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trước ngày 10 hàng tháng.
2. UBND các huyện báo cáo Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh vào ngày 15 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, BCĐ tỉnh và các bộ, ngành có liên quan.
Điều 13. Điều khoản thi hành.
1. Giao Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế thì các huyện, thành phố báo cáo về Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét./.
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
|
|||||
(Ban hành kèm theo Quyết định số:/QĐ-UBND về việc quy định quản lý và mức hỗ trợ một số công trình hạ tầng thuộc chương trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Giang)
|
|||||
STT
|
|
Đơn vị
|
Định mức hỗ trợ
|
Ghi chú
|
|
Thép
|
Xi măng |
||||
A
|
ĐƯỜNG GIAO THÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Đường trục thôn, liên thôn, xóm
|
|
|
|
|
|
+ Đường trục thôn, liên thôn, xóm (rãnh dọc 2 bên)
|
tấn/km
|
|
190.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
+ Đường trục thôn, liên thôn, xóm (rãnh dọc 1 bên)
|
tấn/km
|
|
168.0
|
|
|
Bề rộng nền: Bn=3,5m+0,5m (Rãnh dọc)
|
|
|
|
|
|
Bề rộng mặt Bê tông: Bmbt=2,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=14cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M250
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=10cm (cát, sỏi hoặc đá dăm)
|
|
|
|
|
|
Rãnh dọc xây đá hộc
|
|
|
|
|
2
|
Đường vào hộ gia đình
|
tấn/km
|
|
29.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
Bề mặt đường: Bm=1,0m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên tối thiểu: Bl=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=10cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M150
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá dăm)
|
|
|
|
|
3
|
Đường vào liên hộ gia đình (Trên 5 hộ gia đình)
|
tấn/km
|
|
98.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
Bề mặt đường: Bm=2,0m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên tối thiểu: Bl=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=14cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M200
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá dăm)
|
|
|
|
|
4
|
Đường vào liên hộ gia đình (Dưới 5 hộ gia đình)
|
tấn/km
|
|
43.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
Bề mặt đường: Bm=1,5m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên tối thiểu: Bl=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=10cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M150
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá dăm)
|
|
|
|
|
5
|
Cầu bản (Rộng 6.0m)
|
|
|
|
|
|
+ Cầu bản chiều dài L=3,0m
|
Kg/cầu
|
1,330.0
|
36,399.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
+ Cầu bản chiều dài L=4,0m
|
Kg/cầu
|
1,640.0
|
62,724.0
|
|
6
|
Cống
|
|
|
|
|
|
+ Cống bản (bề rộng mặt cầu 5.4m)
|
|
|
|
|
|
Khẩu độ: 0,8m
|
Kg/cống
|
19.1
|
2,707.0
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
Khẩu độ: 1,5m
|
Kg/cống
|
43.5
|
5,897.0
|
|
|
+ Cống tròn (cho 1 cống: 10 đốt)
|
|
|
|
|
|
Đường kính Φ: 1,0 m
|
Kg/cống
|
370.0
|
4,322.0
|
|
|
Đường kính Φ: 0,75 m
|
Kg/cống
|
200.0
|
3,222.0
|
|
B
|
KÊNH MƯƠNG
|
|
|
|
|
|
Cấu tạo chung
|
|
|
|
Định mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
+ Đáy: Mác M200, dày = 15cm
|
|
|
|
|
|
+ Thành: Mác M200, dày = 15cm
|
|
|
|
|
1
|
- Mặt cắt 30x30cm
|
tấn/km
|
|
63.0
|
|
2
|
- Mặt cắt 35x35cm
|
tấn/km
|
|
71.0
|
|
3
|
- Mặt cắt 30x40cm
|
tấn/km
|
|
68.0
|
|
4
|
- Mặt cắt 40x40cm
|
tấn/km
|
|
79.0
|
|
C
|
NHÀ VĂN HÓA THÔN
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp IV, 5 gian, diện tích tối thiểu 90m2
|
|
Hỗ trợ tối đa 30% tổng dự toán
|
|
|
D
|
CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG KHÁC
|
|
|
|
|
1
|
Bể nước
|
|
|
|
Hỗ trợ tương đương với các công trình đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
|
|
+ Loại 3m3
|
kg/bể
|
|
300.0
|
|
|
+ Loại 6m3
|
kg/bể
|
|
600.0
|
|
2
|
Chuồng gia súc (Diện tích tối thiểu 9m2)
|
kg/chuồng
|
|
500.0
|
|
3
|
Nhà vệ sinh + Nhà tắm (Hố xí 2 ngăn + nhà tắm)
|
kg
|
|
1,300.0
|
|
4
|
Láng và bó nền nhà (Diện tích 45-100 m2, dày 5cm)
|
kg/m2
|
|
14.2
|
|
E
|
XÓA NHÀ TẠM
|
|
|
|
|
|
Diện tích tối thiểu 45m2
|
|
Hỗ trợ trực tiếp 15 triệu đồng/nhà
|
|
Ý kiến bạn đọc